1 Đức Chúa Jêsus đi khỏi đó, đến quê hương mình, có các môn đồ cùng đi theo. 2 Đến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu dạy dỗ trong nhà hội; thiên hạ nghe Ngài, lấy làm lạ mà nói rằng: Người bởi đâu được những điều nầy? Sự khôn sáng mà người được ban cho là gì, và thể nào tay người làm được những phép lạ dường ấy? 3 Có phải người là thợ mộc, con trai Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đe, và Si-môn chăng? Chị em người há chẳng phải ở giữa chúng ta đây ư? Chúng bèn vấp phạm vì cớ Ngài. 4 Song Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Đấng tiên tri chỉ bị quê hương mình, bà con mình và trong nhà mình khinh dể mà thôi.⚓5 Ở đó, Ngài không làm phép lạ nào được, chỉ đặt tay chữa lành một vài người đau ốm; 6 và Ngài lấy làm lạ vì chúng chẳng tin. Rồi Ngài đi khắp các làng gần đó mà giảng dạy.
Mười hai sứ đồ được sai đi
(Mat 10:5-15; Lu 9:1-6)
7 Ngài bèn kêu mười hai sứ đồ, bắt đầu sai đi từng đôi, ban quyền phép trừ tà ma. 8 Ngài truyền cho sứ đồ đi đường đừng đem chi theo hết, hoặc bánh, hoặc bao, hoặc tiền bạc trong dây lưng, chỉ đem một cây gậy mà thôi;⚓9 chỉ mang dép, đừng mặc hai áo.⚓ 10 Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hễ nhà nào các ngươi sẽ vào, hãy cứ ở đó, cho đến khi đi. 11 Nếu có chỗ nào, người ta không chịu tiếp các ngươi, và cũng không nghe các ngươi nữa, thì hãy đi khỏi đó, và phủi bụi đã dính chân mình, để làm chứng cho họ.⚓ 12 Vậy, các sứ đồ đi ra, giảng cho người ta phải ăn năn; 13 đuổi nhiều ma quỉ, xức dầu cho nhiều kẻ bịnh, và chữa cho được lành.⚓
Giăng Báp-tít qua đời
(Mat 14:1-12; Lu 9:7-9)
14 Vả, vua Hê-rốt nghe nói về Đức Chúa Jêsus (vì danh tiếng Ngài đã nên lừng lẫy), thì nói⚓ rằng: Giăng, là người làm phép báp-têm, đã từ kẻ chết sống lại; cho nên tự người làm ra các phép lạ.⚓15 Người thì nói: Ấy là Ê-li; kẻ thì nói: Ấy là đấng tiên tri, như một trong các đấng tiên tri đời xưa, 16 Nhưng Hê-rốt nghe vậy, thì nói rằng: Ấy là Giăng mà ta đã truyền chém, người đã sống lại. 17 Số là, Hê-rốt đã sai người bắt Giăng, và truyền xiềng lại cầm trong ngục, bởi cớ Hê-rô-đia, vợ Phi-líp em vua, vì vua đã cưới nàng,⚓18 và Giăng có can vua rằng: Vua không nên lấy vợ em mình. 19 Nhân đó, Hê-rô-đia căm Giăng, muốn giết đi. 20 Nhưng không thể giết, vì Hê-rốt sợ Giăng, biết là một người công bình và thánh. Vua vẫn gìn giữ người, khi nghe lời người rồi, lòng hằng bối rối, mà vua bằng lòng nghe. 21 Nhưng, vừa gặp dịp tiện, là ngày sanh nhựt Hê-rốt, vua đãi tiệc các quan lớn trong triều, các quan võ, cùng các người tôn trưởng trong xứ Ga-li-lê. 22 Chính con gái Hê-rô-đia vào, nhảy múa, đẹp lòng Hê-rốt và các người dự tiệc nữa. Vua nói cùng người con gái ấy rằng: Hãy xin ta điều chi ngươi muốn, ta sẽ cho. 23 Vua lại thề cùng nàng rằng: Bất kỳ ngươi xin điều chi, ta cũng sẽ cho, dầu xin phân nửa nước ta cũng vậy. 24 Nàng ra khỏi đó, nói với mẹ rằng: Tôi nên xin điều chi? Mẹ rằng: Cái đầu của Giăng Báp-tít. 25 Tức thì nàng vội trở vào nơi vua mà xin rằng: Tôi muốn vua lập tức cho tôi cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm. 26 Vua lấy làm buồn rầu lắm; nhưng vì cớ lời thề mình và khách dự yến, thì không muốn từ chối nàng. 27 Vua liền sai một người lính thị vệ truyền đem đầu Giăng đến. 28 Người ấy đi chém Giăng trong ngục; rồi để đầu trên mâm đem cho người con gái, và người con gái đem cho mẹ mình. 29 Môn đồ Giăng nghe tin, đến lấy xác người chôn trong mả.
Chúa hóa bánh ra nhiều, lần thứ nhứt
(Mat 14:13-21; Lu 9:10-17; Gi 6:1-14)
30 Các sứ đồ nhóm lại cùng Đức Chúa Jêsus, thuật cho Ngài mọi điều mình đã làm và dạy. 31 Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hãy đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ, nghỉ ngơi một chút. Vì có kẻ đi người lại đông lắm, đến nỗi Ngài và sứ đồ không có thì giờ mà ăn. 32 Vậy, Ngài và sứ đồ xuống thuyền đặng đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ. 33 Nhưng nhiều người thấy đi, thì nhìn biết; dân chúng từ khắp các thành đều chạy bộ đến nơi Chúa cùng sứ đồ vừa đi, và đã tới đó trước. 34 Bấy giờ Đức Chúa Jêsus ở thuyền bước ra, thấy đoàn dân đông lắm, thì Ngài động lòng thương xót đến, vì như chiên không có người chăn; Ngài bèn khởi sự dạy dỗ họ nhiều điều.⚓35 Trời đã chiều, môn đồ tới gần Ngài mà thưa rằng: Chỗ nầy là vắng vẻ, và trời đã chiều rồi; 36 xin cho dân chúng về, để họ đi các nơi nhà quê và các làng gần đây đặng mua đồ ăn. 37 Ngài đáp rằng: Chính các ngươi phải cho họ ăn. Môn đồ thưa rằng: chúng tôi sẽ đi mua đến hai trăm đơ-ni-ê⚓ bánh để cho họ ăn hay sao? 38 Ngài hỏi rằng: Các ngươi có bao nhiêu bánh? Hãy đi xem thử. Môn đồ xem xét rồi, thưa rằng: Năm cái bánh và hai con cá. 39 Ngài bèn truyền cho môn đồ biểu chúng ngồi xuống hết thảy từng chòm trên cỏ xanh. 40 Chúng ngồi xuống từng hàng, hàng thì một trăm, hàng thì năm chục. 41 Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, rồi bẻ bánh ra mà trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân; lại cũng chia hai con cá cho họ nữa. 42 Ai nấy ăn no nê rồi; 43 người ta lượm được mười hai giỏ đầy những miếng bánh và cá còn thừa lại. 44 Vả, số những kẻ đã ăn chừng năm ngàn người.
Đức Chúa Jêsus đi bộ trên biển
(Mat 14:22-23,34-36; Gi 6:15-21)
45 Rồi Ngài liền giục môn đồ vào thuyền, qua bờ bên kia trước mình, hướng đến thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân chúng về. 46 Ngài lìa khỏi chúng rồi, thì lên núi mà cầu nguyện. 47 Đến tối, chiếc thuyền đương ở giữa biển, còn Ngài thì ở một mình trên đất. 48 Ngài thấy môn đồ chèo khó nhọc lắm, vì gió ngược. Lối canh tư đêm ấy, Ngài đi bộ trên biển mà đến cùng môn đồ; và muốn đi trước. 49 Môn đồ thấy Ngài đi bộ trên mặt biển, ngờ là ma, nên la lên; 50 vì ai nấy đều thấy Ngài và sợ hoảng. Nhưng Ngài liền nói chuyện với môn đồ và phán rằng: Hãy yên lòng, ta đây, đừng sợ chi. 51 Ngài bèn bước lên trên thuyền với môn đồ, thì gió lặng. Môn đồ càng lấy làm lạ hơn nữa; 52 vì chẳng hiểu phép lạ về mấy cái bánh, bởi lòng cứng cỏi. 53 Khi Ngài và môn đồ đã qua khỏi biển, đến xứ Ghê-nê-xa-rết, thì ghé thuyền vào bờ. 54 Vừa ở trong thuyền bước ra, có dân chúng nhận biết Ngài, 55 chạy khắp cả miền đó, khiêng những người đau nằm trên giường, hễ nghe Ngài ở đâu thì đem đến đó. 56 Ngài đến nơi nào, hoặc làng, thành, hay là chốn nhà quê, người ta đem người đau để tại các chợ, và xin Ngài cho phép mình ít nữa được rờ đến trôn áo Ngài; những kẻ đã rờ đều được lành bịnh cả.
6
Brah Yêsu Hăn Ƀon Nasaret
1Brah Yêsu luh tă bơh nây jêh ri hăn rlet bri Păng nơm ndrel ma phung oh mon Păng. 2Tơlah tât nar Saƀat Păng ntơm nti lah tâm ngih tâm rƀŭn Yuđa. Âk bunuyh gŭ iăt Păng hih rhâl jêh ri ôp: "Mbah tă luh Păng geh lĕ rngôch nau aơ? Mbu nơm ăn nau blau mĭn nây ma Păng? Jêh ri moh nau dĭng khlay ir ar nau Păng ƀư đah ti Păng? 3Di lĕ nơm nây jêng bunuyh trah meh kon H'Mari, nâu phung Y-Yakơ, Y-Yôsê, Y-Yut, jêh ri Y-Simôn? Bi phung oh bu ur păng gŭ ta aơ ndrel he ƀơh?" Pô nây yơh Păng jêng nau ƀư vĭ khân păng. 4Ƀiălah Brah Yêsu lah ma khân păng: "Bu yơk ma phung kôranh nơm mbơh lor, ƀiălah tâm ƀon lan Păng nơm ndrel đah mê̆ Mbơ̆ Păng tâm ngih Păng nơm, bu mâu ŭch yơk ôh." 5Jêh ta nây Brah Yêsu mâu dơi ƀư nau mbên khlay ôh, knŏng Păng dra ăn ti Păng ta bar, pe nuyh ji jêh ri ƀư bah khân păng. 6Jêh ri Brah Yêsu gŭ srŭng dơm yorlah bunuyh ta nây mâu geh nau chroh. Pô nây yơh Brah Yêsu hăn tâm ƀon dăch êp nây jêh ri nti lah. 7Jêh ri Brah Yêsu kuăl jât ma bar nuyh nây văch ta Păng, jêh ri prơh njuăl khân păng hăn bar hê bar hê. Păng ăn nau dơi ma khân păng dơi nsot brah mhĭk. 8Păng ntăm ma khân păng lơi djôt ndrel ndô ndơ ôh dôl hăn nsong, mâu lah kapŭng, mâu lah dŭng cheng, mâu lah prăk rêl tâm rse bŭt, knŏng mâng jra rĭ dơm; 9knŏng nsoh ntâu jot, lơi ta nsoh ao bar tăp ôh. 10Brah Yêsu lah ma phung oh mon păng: "Mbu nơm ngih khân may hao, khân may mra gŭ ta nây tât khân may luh tă bơh ƀon nây. 11Ta ntŭk bu mâu ŭch rom khân may, mâu lĕ ŭch iăt nau khân may, jêh khân may luh tă bơh ntŭk nây, khân may rtuh lơi ndruyh neh tă bơh jâng khân may, gay geh trong mbơh ma khân păng." 12Pô nây phung oh mon Păng dâk hăn, nti lah ma phung bunuyh ăn khân păng rmal nau tih khân păng nơm. 13Khân păng nsot âk brah mhĭk, khân păng mhĭng dak ngi ma âk bunuyh ji, jêh ri ƀư bah lĕ rngôch khân păng.
Hêrôt Nkhĭt Y-Yôhan Nơm Ƀư Ƀaptem
14Hđăch Hêrôt lư n'găr nau bu nkoch bri ma Brah Yêsu, jêh ri păng lah: "Y-Yôhan, nơm ƀư ƀaptem, hŏ dâk rêh jêh bơh nau khĭt; pô nây yơh păng ƀư nau brah khlay." 15Bunuyh ƀaƀă lah: "Păng jêng Y-Êli", ƀaƀă lah: "Păng jêng kôranh nơm mbơh lor, nâm bu du huê toyh tâm phung kôranh nơm mbơh lor nây." 16Ƀiălah jêh Hêrôt tăng nau nây, păng lah: "Y-Yôhan aơ, lĕ gâp ăn bu koh trô ko jêh. Păng yơh dâk rêh tay." 17Yorlah Hêrôt yơh nơm đă bu chăp Y-Yôhan jêh ri krŭng kât păng tâm ndrung păng đah rse rvăk, yorlah H'Hêrôdias ŭch pô nây H'Hêrôdias nây jêng ur oh Hêrôt, amoh păng Y-Philip. Yorlah Hêrôt gŭ jêh bu ur nây. 18Y-Yôhan lah lor jêh ma Hêrôt: "May, mâu vay ôh gŭ ôh ur oh may." 19Pô nây yơh H'Hêrôdias ji nuih mro ma Y-Yôhan jêh ri ŭch ƀư nkhĭt ôbăl, ƀiălah păng mâu dơi ôh. 20Yorlah Hêrôt klach ma Y-Yôhan. Păng gĭt jêh păng jêng bunuyh sŏng jêh ri bunuyh ueh ngăn. Pô nây yơh păng sâm king an ôbăl. Jêh ri Hêrôt tăng păng nti lah, păng mâu gĭt ôh moh nau păng ƀư, ƀiălah păng ŭch iăt ma nau maak. 21Kah gĭt nar bu deh ma păng, Hêrôt nkra nau nhêt sa toyh ngăn ăn phung kôranh toyh tâm bri hđăch păng. Păng jă phung kôranh tahan, jêh ri phung bunuyh kôranh toyh tâm n'gor Galilê. 22Kon bu ur H'Hêrôdias lăp tâm jrô nây jêh ri păng ntlơ̆ ntlơn ƀư maak ngăn ma hđăch Hêrôt, nđâp ma phung gŭ ndrel păng ta nây. Hđăch lah ma bu druh nây: "Dăn hom moh ndơ ay ŭch jêh ri gâp mra ăn ma ay." 23Păng plơ̆ sĭt lah nanê̆: "Moh ndơ ay dăn ma gâp, gâp mra ăn ma ay, kŏ tât n'gul ƀon bri hđăch gâp kđôi lĕ gâp ăn đŏng." 24Bu druh nây luh ro jêh ri ôp mê̆ păng: "Moh ndơ gâp mra dăn ma hđăch?" Mê̆ păng plơ̆ lah: "Ay dăn ma păng bôk Y-Yôhan nơm ƀư ƀaptem nây." 25Bu druh nây lăp gơnh tâm jrô hđăch nây, jêh ri păng dăn: "Gâp ŭch may ăn aƀaơ ro bôk Y-Yôhan, nơm ƀư ƀaptem nây n'gân tâm ngan grưng." 26Hđăch rngot, ƀiălah yor nau păng ngơi nanê̆ lor jêh, jêh ri yor phung bunuyh gŭ sông sa nhêt ndrel păng ta nây. Păng mâu dơi dun ôh nau păng ton đah bu druh nây. 27Hđăch prơh hăn du huê tahan chiă uănh, nchâp păng sŏk leo bôk Y-Yôhan. 28Tahan nây hăn koh trô ko Y-Yôhan tâm ndrung ro, jêh ri păng sŏk leo bôk ôbăl n'gân tâm ngan grưng, ăn ma bu ur druh nây. Jêh ri bu druh nây ăn ma mê̆ păng. 29Phung oh mon Y-Yôhan lư jêh nau nây, khân păng hăn sŏk rnglay săk ôbăl njŭn leo tâp tâm môch.
Phung Oh Mon Yêsu Sĭt Tă Bơh Ƀon Bu
30Phung kôranh oh mon nây sĭt jêh ri tâm rƀŭn jŭm Brah Yêsu. Khân păng nkoch bri lĕ rngôch kan khân păng pah jêh ri lĕ rngôch nau khân păng nti. 31Brah Yêsu lah ma khân păng: "Hăn hom he lĕ rngôch ta ntŭk nsoih, jêh ri rlu ƀât." Ƀiălah geh âk bunuyh nsong sĭt hăn, kŏ tât khân păng mâu ru sông sa ôh. 32Pô nây, Păng jêh ri phung oh mon jŭr bơh plŭng ŭch hăn tâm ntŭk bri lach êng khân păng. 33Âk bunuyh saơ khân păng dâk hăn, jêh ri bu gĭt năl khân păng; pô nây, âk phung bunuyh ƀon lan nây hăn brô̆ jâng ngăch ngăn, jêh ri khân păng tât lor lơn ma ntŭk nây. 34Tơlah Brah Yêsu tă luh bơh plŭng, Păng saơ bunuyh âk ngăn ngên, jêh ri nuih n'hâm Păng bêng ma nau yô̆ yach ma khân păng, yorlah khân păng nâm bu phung biăp mâu geh rmăk. Brah Yêsu ntơm dâk nti lah ma khân păng.
Brah Yêsu Siăm Prăm Rbăn Bunuyh
35Dăch kêng mhaơ jêh, pô nây phung oh mon lah ma Brah Yêsu: "Ntŭk aơ jêng bri lach, jêh ri trôk lĕ măng jêh. 36May prơh hăn phung âk aơ hăn ma ƀon lan êp dăch kêng aơ, ăn khân păng rvăt mpa sông sa." 37Brah Yêsu plơ̆ lah: "Dâk khân may nơm, ăn mpa ma khân păng sông sa." Ƀiălah khân păng lah ma Brah Yêsu: "Mâm ƀư hên ƀơh, mra hăn rvăt kapŭng tâm bar rhiăng prăk jêh ri ăn khân păng sa?" 38Brah Yêsu ôp khân păng: "Ndah âk khân may geh kapŭng? Hăn uănh." Khân păng hăn uănh jêh ri plơ̆ lah: "Prăm mlâm, jêh ri bar mlâm ka." 39Pô nây, Brah Yêsu ntăm ma khân păng ăn lĕ rngôch nây gŭ rnhuel ta gơ̆ nse nây. 40Jêh ri khân păng gŭ dăp mbor, du rhiăng nuyh du mbor; mâu lah prăm jât nuyh du mbor. 41Brah Yêsu sŏk prăm mpơng kapŭng, bar mlâm ka, jêh ri n'gơr măt ta klơ, mbơh sơm nau kah gĭt tôr. Păng pêch kapŭng jêh ri nta ăn ma phung oh mon tâm pă ma phung âk. Bar mlâm ka păng tâm pă đŏng ma lĕ rngôch phung khân păng. 42Lĕ rngôch bunuyh nây sa hơm dadê. 43Jêh ri bu dônh bar bĭ bêng kapŭng rmeh bu sa nđâp ma ka ndrel nây. 44Lĕ rngôch phung bunuyh sa kapŭng nây klăp lah tâm prăm rbăn nuyh bu klâu.
53Tơlah Brah Yêsu jêh ri phung oh mon lĕ găn jêh kơh tê̆ dak mƀŭt, tât ta n'gor Gênêsaret, jêh ri veh njưh plŭng kêng meng kơh. 54Dôl khân păng du luh tă bơh plŭng, geh phung bunuyh ƀon lan gĭt năl, Păng ro Brah Yêsu. 55Khân păng hăn bra lam nkual nây, jêh ri ta ntŭk bu tăng lư păng njưh, ta nây ro yơh bu tung njŭn phung ji kuet; jêh ri bu tung ma rpê̆, gay ăn Brah Yêsu ƀư bah. 56Ăp ntŭk Brah Yêsu tât hăn lăp, tâm ƀon toyh, mâu lah ƀon jê̆, mâu lah tâm mir ba, bu njŭn leo phung ji ta ntŭk nglŏng ƀon, jêh ri khân păng dăn ma Brah Yêsu, gay ăn khân păng pah bi knŏng ta ntôr ao păng. Jêh ri lĕ rngôch mbu nơm pah ta ao Brah Yêsu, păng nây bah ro.