3

Sự sửa soạn về chức vụ Đức Chúa Jêsus

(Từ đoạn 3:1 đến 4:11)

Chức vụ và sự giảng đạo của Giăng Báp-tít

(Mac 1:1-8; Lu 3:1-18; Gi 1:19-28)

1 Lúc ấy, Giăng Báp-tít đến giảng đạo trong đồng vắng xứ Giu-đê, 2 rằng: Các ngươi phải ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần! 3 Ấy là về Giăng Báp-tít mà đấng tiên tri Ê-sai đã báo trước rằng:
 Có tiếng kêu trong đồng vắng:
 Hãy dọn đường Chúa,
 Ban bằng các nẻo Ngài.
4 Vả, Giăng mặc áo bằng lông lạc đà, buộc dây lưng bằng da; ăn, thì ăn những châu chấu và mật ong rừng. 5 Bấy giờ, dân thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, và cả miền chung quanh sông Giô-đanh đều đến cùng người; 6 và khi họ đã xưng tội mình rồi, thì chịu người làm phép báp-têm dưới sông Giô-đanh.
7 Bởi Giăng thấy nhiều người dòng Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến chịu phép báp-têm mình, thì bảo họ rằng: Hỡi dòng dõi rắn lục kia, ai đã dạy các ngươi tránh khỏi cơn giận ngày sau? 8 Vậy, các ngươi hãy kết quả xứng đáng với sự ăn năn, 9 và đừng tự khoe rằng: Áp-ra-ham là tổ chúng ta; vì ta nói cho các ngươi rằng Đức Chúa Trời có thể khiến đá nầy sanh ra con cái cho Áp-ra-ham được. 10 Bây giờ cái búa đã để kề rễ cây; vậy hễ cây nào không sanh trái tốt, thì sẽ phải đốn và chụm. 11 Về phần ta, ta lấy nước mà làm phép báp-têm cho các ngươi ăn năn; song Đấng đến sau ta có quyền phép hơn ta, ta không đáng xách giày Ngài. Ấy là Đấng sẽ làm phép báp-têm cho các ngươi bằng Đức Thánh Linh và bằng lửa. 12 Tay Ngài cầm nia mà dê thật sạch sân lúa mình, và Ngài sẽ chứa lúa vào kho, còn rơm rạ thì đốt trong lửa chẳng hề tắt.

Đức Chúa Jêsus chịu phép báp-têm

(Mac 1:9-11; Lu 3:21,22)

13 Khi ấy, Đức Chúa Jêsus từ xứ Ga-li-lê đến cùng Giăng tại sông Giô-đanh, đặng chịu người làm phép báp-têm. 14 Song Giăng từ chối mà rằng: Chính tôi cần phải chịu Ngài làm phép báp-têm, mà Ngài lại trở đến cùng tôi sao! Đức Chúa Jêsus đáp rằng: 15 Bây giờ cứ làm đi, vì chúng ta nên làm cho trọn mọi việc công bình như vậy. Giăng bèn vâng lời Ngài. 16 Vừa khi chịu phép báp-têm rồi, Đức Chúa Jêsus ra khỏi nước; bỗng chúc các từng trời mở ra, Ngài thấy Thánh Linh của Đức Chúa Trời ngự xuống như chim bồ câu, đậu trên Ngài. 17 Tức thì có tiếng từ trên trời phán rằng: Nầy là Con yêu dấu của ta, đẹp lòng ta mọi đàng.

3

Klei Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem Mtô

(Mark 1:1-8; Luk 3:1-18; Yôh 1:19-28)

1Hlăm ênuk anăn Y-Yôhan Pô Ngă Ƀaptem hriê mtô hlăm kdrăn tač čar Yuđa, 2“Kmhal hĕ bĕ kơ klei soh diih, kyuadah ƀuôn ala mtao adiê giăm truh leh.” 3Kyuadah Y-Yôhan yơh jing pô khua pô hưn êlâo Y-Êsai blŭ leh snei:
  “Mâo asăp mnuih hưn kraih hlăm kdrăn tač:
   Mkra bĕ êlan Khua Yang,
   ngă bĕ bi kpă êlan Ñu.”
4Y-Yôhan hơô ao mlâo aseh samô leh anăn hyuă hdrăng kơiêng klĭt. Ñu ƀơ̆ng ktuôp leh anăn êa hnuê dliê. 5Phung ƀuôn sang mơ̆ng Yêrusalem, mơ̆ng tar čar Yuđa, leh anăn mơ̆ng jih čar jĕ giăm êa krông Yurdan nao kơ ñu sơăi. 6Leh hưn klei soh, diñu tŭ Y-Yôhan ngă ƀaptem kơ diñu hlăm êa krông Yurdan.
7Ƀiădah tơdah ñu ƀuh lu phung Pharisi leh anăn phung Sadusi hriê tŭ klei ƀaptem, ñu lač kơ digơ̆, “Ơ phung djuê ala kpơ̆ng, hlei hưn kơ diih dưi đuĕ mơ̆ng klei Aê Diê ngêñ srăng truh? 8Brei diih ngă bruă bi êdah năng hŏng klei kmhal kơ klei soh, 9leh anăn đăm hưn ktưn leh anăn lač, ‘Hmei mâo leh Y-Abraham jing aê hmei,’ kyuadah kâo hưn kơ diih Aê Diê dưi bi kbiă phung anak čô kơ Y-Abraham mơ̆ng phung boh tâo anei. 10Ară anei jông arăng dưm leh ti agha kyâo; jih jang kyâo amâo mâo boh jăk ôh arăng srăng druôm leh anăn hwiê hĕ hlăm pui.
11Kâo ngă ƀaptem kơ diih hŏng êa kyua klei diih kmhal leh kơ klei soh, ƀiădah Pô hriê êdei kơ kâo jing myang hĭn kơ kâo, leh anăn kâo amâo năng ôh djă klĭt juă Ñu. Ñu srăng ngă ƀaptem kơ diih hŏng Yang Mngăt Jăk leh anăn hŏng pui. 12Ñu djă knguôr, čiăng mđung bi doh anôk Ñu juă mdiê. Ñu srăng bi kƀĭn mdiê Ñu hlăm hjiê, ƀiădah Ñu srăng čuh hĕ kam hlăm pui amâo thâo ram ôh.”

Klei Ngă Ƀaptem kơ Yêsu Krist

(Mark 1:9-11; Luk 3:21-22)

13Hlăk anăn Yêsu kbiă mơ̆ng čar Galilê nao kơ Y-Yôhan ti êa krông Yurdan, čiăng kơ Y-Yôhan ngă ƀaptem kơ Ñu. 14Y-Yôhan hngah leh anăn lač, “Tui si djŏ ih yơh ngă ƀaptem kơ kâo. Ƀiădah si ngă ih hriê kơ kâo lĕ?” 15Yêsu lŏ wĭt lač kơ ñu, “Brei ngă snăn yơh ară anei, kyuadah ngă snăn jing djŏ kơ drei bi sĭt jih jang klei Aê Diê čiăng.” Snăn Y-Yôhan tŭ. 16Leh Yêsu tŭ klei ƀaptem, Ñu kbiă mtam mơ̆ng êa, leh anăn nĕ anei, adiê pŏk mdah leh anăn Yêsu ƀuh Yang Mngăt Jăk Aê Diê trŭn msĕ si sa drei mgăm leh anăn gam ti Ñu. 17Leh anăn mâo asăp blŭ mơ̆ng adiê lač, “Anei jing Anak kâo khăp êdimi; hlăm Ñu kâo mâo klei mơak snăk.”