1

Tội lỗi và sự phán xét

(Từ đoạn 1 đến đoạn 3)

Sự phán xét về nước Y-sơ-ra-ên và nước Giu-đa

1 Lời của Đức Giê-hô-va phán cho Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong ngày Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia, các vua của Giu-đa, là lời người thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem.
2 Hỡi hết thảy các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật chứa trên đất, hãy lắng tai! Nguyền xin Chúa Giê-hô-va từ đền thánh Ngài, nguyền xin Chúa làm chứng nghịch cùng các ngươi! 3 Vì nầy, Đức Giê-hô-va ra từ chỗ Ngài, xuống và đạp trên các nơi cao của đất. 4 Các núi sẽ tan chảy dưới Ngài, các trũng sẽ chia xé; như sáp ở trước lửa, như nước chảy xuống dốc. 5 Cả sự đó là vì cớ sự phạm pháp của Gia-cốp, và vì cớ tội lỗi của nhà Y-sơ-ra-ên. Sự phạm pháp của Gia-cốp là gì? Há chẳng phải là Sa-ma-ri sao? Các nơi cao của Giu-đa là gì? Há chẳng phải là Giê-ru-sa-lem sao? 6 Vậy nên ta sẽ khiến Sa-ma-ri nên như một đống đổ nát ngoài đồng, như chỗ trồng nho; và sẽ làm cho những đá của nó lăn xuống trũng, và những nền ra trần trụi. 7 Hết thảy tượng chạm nó sẽ bị đập bể, hết thảy của hối lộ nó sẽ đốt trong lửa. Ta sẽ làm cho hết thảy thần tượng nó nên hoang vu; vì những đồ mà nó đã dồn chứa bởi tiền công của nghề điếm đĩ, thì nó sẽ dùng những đồ ấy làm tiền công cho đứa điếm đĩ.
8 Vậy nên ta sẽ khóc lóc và thở than, cởi áo và đi trần truồng. Ta sẽ kêu gào như chó rừng, và rên siết như chim đà. 9 Vì vết thương của nó không thể chữa được; nó cũng lan ra đến Giu-đa, kịp đến cửa dân ta, tức là đến Giê-ru-sa-lem.
10 Chớ rao tai nạn nầy ra trong Gát! Chớ khóc lóc chi hết! Tại Bết-Lê-Áp-ra, ta lăn lóc trong bụi đất. 11 Hỡi dân cư Sa-phi-rơ, hãy ở trần truồng, chịu xấu hổ mà qua đi! Dân cư Xa-a-nan không bước ra. Người Bết-Hê-xen khóc than, làm cho các ngươi mất chỗ đứng chân. 12 Dân cư Ma-rốt lo lắng mà trông đợi phước lành, bởi tai vạ từ Đức Giê-hô-va sai xuống đã tới cửa Giê-ru-sa-lem. 13 Hỡi dân cư La-ki, hãy lấy ngựa chạy mau thắng vào xe! Ấy chính ngươi đã bắt đầu cho con gái Si-ôn phạm tội; vì tội ác của Y-sơ-ra-ên thấy trong ngươi. 14 Vậy nên, ngươi sẽ ban lễ vật đưa đường cho Mô-rê-sết-Gát! Các nhà của Ạc-xíp sẽ lừa dối các vua Y-sơ-ra-ên. 15 Hỡi dân cư Ma-rê-sa, ta sẽ đem một kẻ hưởng nghiệp ngươi đến cho ngươi; sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên sẽ đến A-đu-lam. 16 Ngươi khá làm sói đầu, cạo tóc, vì cớ con cái ưa thích của ngươi; phải, hãy làm cho ngươi sói như chim ưng, vì chúng nó hết thảy đều bị bắt làm phu tù khỏi ngươi!

1

Nau Tih Jêh Ri Nau Phat Dôih

Nau Phat Dôih Ma N' Gor Israel Jêh Ri N' Gor Yuda

1Nau Yêhôva ngơi lah ma Y-Mika, bunuyh ƀon Môrêset, tâm rnôk Y-Jôtham, Y-Ahas, jêh ri Y-Hêsêkia, phung hađăch n'gor Yuda, jêng nau păng tâm saơ di ma ƀon Samari jêh ri ƀon Yêrusalem.
2Hơi lĕ rngôch phung ƀon lan, iăt hom! Hơi neh ntu jêh ri lĕ rngôch ndô ndơ tâm păng, rkêng tôr iăt hom! Dăn ăn Kôranh Brah Yêhôva tă bơh ƀon kloh ueh Păng, jêng nơm mbơh nau tâm rdâng đah khân may! 3Yorlah, aơ, Yêhôva du luh tă bơh ntŭk păng gŭ, jŭr jêh ri jot ta ntŭk prêh tâm neh ntu.
4Lĕ yôk yang mra roh rai tâm dâng jâng Păng, lĕ rlŭng mra lêk hăch nâm bu jrêng bu nđông ma ŭnh, nâm bu dak hoch njŭr sop,
5Lĕ rngôch nau nây mra tât yor ma Yakôp rlau nau vay, jêh ri yor nau tih ngih Israel.
 Moh nau Yakôp dĭng rlau nau vay?
 Mâu di nây jêng ƀon Samari?
 Mbu jêng lĕ ntŭk prêh phung Yuda?
 Mâu di hĕ nây jêng ƀon Yêrusalem?
6Yor nây gâp mra ăn ƀon Samari jêng nâm bu du mbŭch rsong chah bun nklang bri; nâm bu du ntŭk bu tăm tơm play kriăk ƀâu; jêh ri gâp tuh rsong lŭ păng tâm rlŭng, jêh ri lĕ rngôch mbon păng mpơl padih.
7Lĕ rngôch rup trah mra chah hăch rhên, lĕ rngôch rnoh nkhôm păng mra su tâm ŭnh. Jêh ri gâp mra ƀư rai lơi lĕ rngôch ƀhiau rup brah păng. Yorlah păng hŏ sŏk dơn ndơ nây ma rnoh nkhôm tă bơh nau văng tĭr, pôri păng mra dŏng ndơ nây ƀư rnoh nkhôm ăn du huê bu ur văng tĭr.
8Yor nây gâp mra nter vơl jêh ri nhĭm nhiăng, jêh ri gâp mra chuat jâng dơm, hăn săk hưl.
 Gâp nhiăng nhĭm mblu nâm bu so bri, jêh ri nhĭm rêng nâm bu chui (sĭm ôtrus).
9Yorlah ntŭk têl rmanh păng mâu blau jĭr ôh, jêh ri nau sôt nây trêng tât n'gor Yuda tâm ban lĕ, tât jêh ta mpông pêr phung ƀon gâp ta ƀon Yêrusalem.
10Lơi ta nkoch ôh nau tât aơ tâm ƀon Gat, lơi ta nhĭm nhiăng ôh. Ta ƀon Bet-Lê-Aphra, gâp rlĭ-rlang tâm neh muy.
11Hơi phung gŭ tâm ƀon Saphir, gŭ rih hôk hom dơn nau bêk prêng, dĭng hăn rgăn!
 Phung gŭ tâm ƀon Sanan mâu dơi geh du luh ôh. Phung ƀon Bet-Êsel gŭ nhĭm nhiăng, ăn ma khân may mâu hôm geh ntŭk nde krap.
12Yorlah phung ƀon lan gŭ ta ƀon Marôt rdja ngăn dôl kâp gân nau ueh, yorlah nau rêh ni jŭr jêh tă bơh Yêhôva hŏ tât ta ƀon Yêrusalem.
13Hơi phung gŭ ta ƀon Lakis, sŏk hom seh gơnh kât ta ndeh, tă khân may yơh jêng tơm ăn kon bu ur ƀon Siôn ƀư tih; yorlah nau tih mhĭk phung Israel bu saơ tă tâm may.
14Yor nây, may mra ăn ndơ nhhơr ma ƀon Môrêset-Gat dôl may dâk hăn;
 phung ƀon lan Aksip mra jêng ndơ ndơm ma phung hađăch Israel.
15Hơi phung gŭ tâm ƀon Marêsa, gâp mra leo du huê bunuyh ndơn drăp may tât ma may; nau chrêk ma lơp phung Israel mra tât ta ƀon Adulam.
16Kreh plưn hom bôk chhŏk (sŏk) may, yor ma kon may rŏng; di jêh, ƀư plưn hom bôk may nâm bu klang, yorlah lĕ rngôch khân păng nkhah du đah may hăn ƀư bună dadê.