8

Lễ khánh thành đền thờ. – Lời cầu nguyện của Sa-lô-môn

(II Sử 5:2 – 6:2)

1Bấy giờ, vua Sa-lô-môn triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, tất cả các trưởng bộ tộc và trưởng gia tộc của dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem, để rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ thành Đa-vít, tức là Si-ôn. 2Mọi người nam của Y-sơ-ra-ên đều tập hợp bên vua Sa-lô-môn vào tháng Ê-tha-nim, là tháng bảy để dự lễ. 3Khi tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đã đến thì các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước lên, 4và họ đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đi, cùng với Lều Hội Kiến và tất cả các vật dụng thánh trong Lều. Các thầy tế lễ và người Lê-vi đem các thứ ấy lên.
5Vua Sa-lô-môn và toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên đã tập hợp bên vua, đứng trước Hòm Giao Ước cùng dâng sinh tế chiên và bò rất nhiều, đến nỗi không thể đếm được. 6Các thầy tế lễ đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đặt vào vị trí bên trong cùng của đền thờ, tức là Nơi Chí Thánh, dưới cánh chê-ru-bim. 7Vì các chê-ru-bim giương cánh ra trên nơi đặt Hòm Giao Ước nên che phủ Hòm Giao Ước và các đòn khiêng. 8Các đòn khiêng dài đến nỗi từ Nơi Thánh ở ngay trước Nơi Chí Thánh, người ta có thể trông thấy đầu các đòn khiêng, nhưng ở ngoài thì không thấy được. Các đòn khiêng ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay. 9Trong Hòm Giao Ước không có gì khác ngoài hai bảng đá mà Môi-se đã đặt vào tại Hô-rếp, nơi Đức Giê-hô-va đã lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi Ai Cập.
10Khi các thầy tế lễ vừa ra khỏi Nơi Thánh thì có đám mây tràn đầy đền thờ của Đức Giê-hô-va, 11đến nỗi do đám mây ấy mà các thầy tế lễ không thể tiếp tục hành lễ được, vì vinh quang của Đức Giê-hô-va tràn ngập đền thờ của Ngài.
12Bấy giờ, Sa-lô-môn cầu nguyện:
  “Đức Giê-hô-va đã phán rằng
   Ngài ngự trong đám mây dày đặc.
  13Nhưng con đã xây cho Ngài một đền thờ nguy nga,
   Một nơi để Ngài ngự đời đời.”

Diễn từ của vua Sa-lô-môn

14Rồi vua quay mặt lại chúc phước cho toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên trong khi mọi người đang đứng. 15Vua nói: “Ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng đã phán hứa với Đa-vít, cha trẫm, và dùng chính tay Ngài làm ứng nghiệm lời ấy. Ngài phán rằng: 16‘Từ ngày Ta đã đem dân Ta là Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập, Ta không chọn một thành nào trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên để xây cất một đền thờ cho danh Ta ngự tại đó. Nhưng Ta đã chọn Đa-vít để người trị vì dân Y-sơ-ra-ên của Ta.’ 17Lúc ấy, Đa-vít, cha trẫm, có ý định xây cất một đền thờ cho danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. 18Nhưng Đức Giê-hô-va đã phán với Đa-vít, cha trẫm, rằng: ‘Con có ý định xây cất một đền thờ cho danh Ta là điều tốt. 19Tuy nhiên, con sẽ không xây cất đền thờ ấy đâu, nhưng con của con, do con sinh ra, sẽ xây cất đền thờ cho danh Ta.’ 20Bây giờ, Đức Giê-hô-va đã làm ứng nghiệm lời Ngài phán hứa, vì trẫm đã kế vị Đa-vít, cha trẫm, và ngồi trên ngai Y-sơ-ra-ên đúng như Đức Giê-hô-va đã phán. Trẫm đã xây cất đền thờ nầy cho danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. 21Tại đó, trẫm đã chuẩn bị một chỗ để đặt Hòm Giao Ước, trong đó có giao ước của Đức Giê-hô-va, là giao ước mà Ngài đã lập với tổ phụ chúng ta khi đem họ ra khỏi đất Ai Cập.”

Lời cầu nguyện cung hiến của Sa-lô-môn

22Kế đó, Sa-lô-môn đứng trước bàn thờ Đức Giê-hô-va, trước mặt toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên, giơ hai tay lên trời và cầu nguyện rằng: 23“Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Không có thần nào trên trời cao kia hoặc dưới đất thấp nầy giống như Ngài. Chúa giữ giao ước và lòng nhân từ với các đầy tớ Ngài, là những người hết lòng bước đi trước mặt Ngài. 24Chúa đã giữ lời Ngài phán hứa với đầy tớ Ngài là Đa-vít, cha của con. Điều chính miệng Chúa phán hứa thì tay Chúa đã thực hiện như đã có ngày nay. 25Vậy bây giờ, lạy Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Xin giữ lời Chúa đã phán hứa với đầy tớ Ngài là Đa-vít, cha của con, rằng: ‘Nếu con cháu của con cẩn thận trong đường lối mình, bước đi trước mặt Ta như con đã bước đi, thì trước mặt Ta, con sẽ không hề thiếu người ngồi trên ngai Y-sơ-ra-ên đâu.’ 26Lạy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Xin Chúa làm cho ứng nghiệm lời Ngài đã phán hứa với đầy tớ Ngài là Đa-vít, cha của con.
27Nhưng thật ra Đức Chúa Trời có ngự trên đất nầy chăng? Kìa, các tầng trời, ngay cả trời của các tầng trời cũng không thể chứa Ngài được, huống chi đền thờ nầy mà con đã xây cất! 28Dù vậy, lạy Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của con! Xin đoái đến lời cầu nguyện và nài xin của đầy tớ Ngài, xin đoái nghe tiếng kêu cầu và khẩn nguyện mà hôm nay đầy tớ Ngài đang dâng lên trước mặt Ngài. 29Nguyện mắt của Chúa ngày và đêm đoái xem nhà nầy, là nơi Chúa đã phán rằng: ‘Danh Ta sẽ ngự tại đó,’ để nghe lời khẩn nguyện của đầy tớ Ngài hướng về nơi nầy mà kêu cầu. 30Xin Chúa lắng nghe lời khẩn cầu mà đầy tớ Chúa và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài hướng về nơi nầy cầu nguyện. Từ nơi ngự của Chúa trên các tầng trời, xin Chúa đoái nghe và tha thứ cho.
31Nếu có ai phạm tội với người lân cận mình và bị buộc phải thề, nên người ấy đến thề trước bàn thờ của Chúa trong đền thờ nầy, 32thì xin Chúa trên trời lắng nghe, hành động và phân xử cho các đầy tớ Ngài, kết án kẻ có tội, khiến nó phải chịu lấy hậu quả của tội lỗi mình, và xưng công chính cho người công chính bằng cách ban thưởng theo sự công chính của người ấy.
33Khi Y-sơ-ra-ên, con dân của Ngài, bị kẻ thù đánh bại vì phạm tội với Ngài, nếu họ trở lại với Ngài, xưng nhận danh Ngài và cầu nguyện nài xin với Ngài trong đền thờ nầy, 34thì xin Chúa trên trời lắng nghe, tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài và khiến họ trở về đất mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ.
35Khi các tầng trời bị đóng chặt, không có mưa vì họ đã phạm tội với Chúa, nếu họ hướng về nơi nầy mà cầu nguyện, xưng nhận danh Chúa, lìa bỏ tội lỗi mình vì Chúa đã sửa phạt họ, 36thì xin Chúa trên trời lắng nghe, tha tội cho các đầy tớ Chúa và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. Xin Chúa chỉ cho họ con đường chính đáng mà họ phải đi, và cho mưa rơi trên đất mà Chúa đã ban cho dân Ngài làm sản nghiệp.
37Khi trong xứ có đói kém, dịch bệnh, hoặc hạn hán, nấm mốc, cào cào, châu chấu, hoặc có quân thù vây hãm các cổng thành của xứ, hoặc có bất cứ tai họa, bệnh tật gì; 38nếu có một người hoặc toàn dân Y-sơ-ra-ên của Chúa hết lòng nhận biết nỗi đau đớn của mình, và giơ tay ra hướng về đền thờ nầy mà cầu nguyện, khẩn xin bất luận điều gì, 39thì xin Chúa ở trên trời, là nơi Chúa ngự, lắng nghe, tha thứ, hành động và báo trả cho mỗi người tùy theo đường lối của họ, và theo những gì Chúa biết trong lòng họ, vì chỉ một mình Chúa biết rõ lòng người; 40để khiến họ kính sợ Chúa trọn đời, khi họ sống trên đất mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ.
41Ngoài ra, đối với người ngoại quốc là người chẳng thuộc về dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, nhưng vì nghe danh Ngài nên từ xứ xa đến 42(vì họ đã nghe về uy danh của Chúa, về tay quyền năng và cánh tay giơ thẳng ra của Ngài). Khi họ đến cầu nguyện trong đền thờ nầy, 43thì xin Chúa ở trên trời, là nơi Chúa ngự, lắng nghe và làm cho họ mọi điều họ cầu xin Ngài, để muôn dân trên đất nhận biết danh Chúa và kính sợ Ngài giống như dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, và để người ta biết rằng danh Chúa được kêu cầu nơi đền thờ mà con đã xây cất.
44Khi dân của Chúa ra trận chiến đấu với quân thù ở bất cứ nơi nào Chúa sai họ đi, nếu họ cầu khẩn Đức Giê-hô-va hướng về thành Chúa đã chọn và về đền thờ mà con đã xây cất cho danh Ngài, 45thì xin Chúa trên trời lắng nghe các lời cầu nguyện và nài xin của họ mà thực thi công lý cho họ.
46Khi họ phạm tội với Chúa — vì chẳng có người nào không phạm tội — khiến Chúa nổi giận với họ và phó họ cho kẻ thù để họ bị lưu đày trong xứ của kẻ thù, hoặc xa hay gần. 47Nếu trong đất lưu đày, họ hồi tâm, ăn năn và nài xin với Chúa rằng: ‘Chúng con đã phạm tội, hành động một cách bướng bỉnh và gian ác;’ 48nếu trong xứ của kẻ thù, nơi họ bị lưu đày, họ hết lòng hết ý trở lại cùng Chúa, cầu nguyện với Ngài, hướng về xứ mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ, về thành mà Chúa đã chọn và về đền thờ mà con đã xây cất cho danh Chúa, 49thì xin Chúa ở trên trời, là nơi Chúa ngự, lắng nghe lời cầu nguyện nài xin của họ và thực thi công lý cho họ. 50Xin Chúa tha thứ cho dân Ngài là dân đã phạm tội với Ngài, và tha thứ tất cả sự vi phạm mà họ đã phạm với Ngài; xin Chúa khiến những kẻ bắt họ lưu đày có lòng thương xót họ, 51vì họ là dân Ngài, là cơ nghiệp mà Ngài đã đem ra khỏi Ai Cập, tức là khỏi lò luyện sắt. 52Nguyện mắt Chúa đoái xem đầy tớ Ngài và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, lắng tai nghe lời cầu nguyện và nài xin của họ mỗi khi họ kêu cầu với Ngài. 53Lạy Chúa là Đức Giê-hô-va! Chúa đã biệt riêng Y-sơ-ra-ên ra khỏi mọi dân tộc trên mặt đất để họ làm cơ nghiệp Ngài, như Ngài đã tuyên phán qua Môi-se là đầy tớ Ngài, khi Ngài đem tổ phụ chúng con ra khỏi Ai Cập.”

Sa-lô-môn chúc phước cho hội chúng

54Khi Sa-lô-môn đã dâng lên Đức Giê-hô-va những lời khẩn nguyện và nài xin nầy xong thì vua đứng dậy trước bàn thờ Đức Giê-hô-va, nơi vua đã quỳ và giơ hai tay lên trời. 55Vua đứng và lớn tiếng chúc phước cho toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng:
56“Ca ngợi Đức Giê-hô-va, Đấng đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài được an nghỉ như mọi lời Ngài đã phán! Trong tất cả các lời hứa tốt lành mà Ngài đã phán qua Môi-se, đầy tớ Ngài, thì chẳng có lời nào không ứng nghiệm. 57Cầu xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ở với chúng ta như Ngài đã ở với tổ phụ chúng ta; xin Ngài đừng lìa, đừng bỏ chúng ta. 58Cầu xin Ngài giục lòng chúng ta hướng về Ngài, để chúng ta đi trong tất cả đường lối Ngài, tuân giữ những điều răn, luật pháp và mệnh lệnh của Ngài đã truyền cho tổ phụ chúng ta. 59Nguyện các lời trẫm đã nài xin trước mặt Đức Giê-hô-va sẽ ở bên cạnh Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ngày và đêm, để bảo vệ quyền lợi của đầy tớ Ngài và của dân Y-sơ-ra-ên Ngài, tùy theo nhu cầu mỗi ngày, 60để muôn dân trên đất biết rằng chính Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chứ chẳng có ai khác. 61Vậy, các ngươi hãy hết lòng trung thành với Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chúng ta, bước đi trong luật pháp, và tuân giữ điều răn của Ngài như các ngươi đã làm ngày nay.”

Sa-lô-môn dâng sinh tế

62Sau đó, vua và toàn dân Y-sơ-ra-ên ở bên vua dâng các sinh tế trước mặt Đức Giê-hô-va. 63Sa-lô-môn dâng sinh tế lên Đức Giê-hô-va gồm hai mươi hai nghìn con bò đực và một trăm hai mươi nghìn con chiên làm tế lễ bình an. Như vậy, vua và toàn dân Y-sơ-ra-ên cung hiến đền thờ lên Đức Giê-hô-va. 64Trong ngày đó, vua biệt riêng ra thánh phần giữa của hành lang ở trước đền thờ của Đức Giê-hô-va, làm nơi dâng các tế lễ thiêu, tế lễ chay, và mỡ của tế lễ bình an, vì bàn thờ bằng đồng để trước mặt Đức Giê-hô-va quá nhỏ, không thể chứa các tế lễ thiêu, tế lễ chay, và mỡ của tế lễ bình an.
65Trong lúc đó, Sa-lô-môn và toàn dân Y-sơ-ra-ên ở bên vua cùng dự lễ trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta trong bảy ngày, rồi kéo dài thêm bảy ngày nữa, cộng tất cả là mười bốn ngày. Thật là một hội chúng đông đảo, từ cửa ải Ha-mát cho đến suối Ai Cập. 66Vào ngày thứ tám, vua cho dân chúng ra về. Họ chúc phước cho vua rồi trở về trại mình, lòng vui mừng phấn khởi về mọi điều tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Đa-vít, đầy tớ Ngài, và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

8

Dorh Laengz Ngaengc Waac Faang Bieqc Zaangc Tin-Hungh Nyei Biauv

(Beiv mangc 2 Zunh Doic Douh 5:2-6:2)

1Saa^lo^morn Hungh heuc I^saa^laa^en Mienh nyei ⟨mienh gox⟩ caux fingx-fingx nyei bieiv zeiv caux I^saa^laa^en Mienh nyei bungh buonc bieiv zeiv daaih taux Ye^lu^saa^lem Zingh, gapv zunv yiem ninh nyei nza'hmien, weic dorh Ziouv nyei ⟨mienh gox⟩ yiem Ndaawitv nyei Zingh, ⟨mienh gox⟩ faaux daaih. 2Cietv hlaax, se E^taa^nim hlaax, doix ⟨mienh gox⟩ nyei ziangh hoc, I^saa^laa^en nyei zuangx mienh gapv zunv yiem Saa^lo^morn Hungh nyei nza'hmien.
3I^saa^laa^en Mienh nyei zuangx ⟨mienh gox⟩ daaih taux, sai mienh ziouc bouh Laengz Ngaengc Waac Faang. 4Ninh mbuo dorh Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang caux Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh caux yietc zungv jaa-dorngx. Sai mienh caux ⟨mienh gox⟩ gaeng faaux. 5Saa^lo^morn Hungh caux yiem ninh nyei nza'hmien gapv zunv nyei I^saa^laa^en Mienh yietc zungv yiem Laengz Ngaengc Waac Faang nza'hmien fongc horc ba'gi yungh caux ngongh weic zoux ziec nyei ga'naaiv camv! haic, zungv funx maiv cing, saauv maiv hingh.
6Sai mienh ziouc dorh Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang bieqc zaangc Tin-Hungh nyei biauv an faang nyei dorngx, singx dinc gu'nyuoz jiex wuov qongx, se ⟨Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx,⟩ yaac an jienv ⟨Gauh Cing-Nzengc Jiex Wuov Qongx,⟩ nyei ndaatv ga'ndiev maengx. 7Ke^lu^mbim yang ndaatv Laengz Ngaengc Waac Faang nyei dorngx gu'nguaaic yaac nzie jienv Laengz Ngaengc Waac Faang caux gaeng faang nyei ndiangx. 8Gaeng faang nyei ndiangx ndaauv nyei. Yiem singx dinc gu'nyuoz jiex wuov qongx nyei nza'hmien maengx, se yiem Cing-Nzengc Dorngx wuov qongx, zungv mangc duqv buatc naaiv deix ndiangx. Mv baac yiem Cing-Nzengc Dorngx ga'nyiec maengx mangc maiv buatc aqv. Naaiv deix ndiangx corc yiem naaic taux ih jaax hnoi. 9Laengz Ngaengc Waac Faang kungx maaih dongh Mose yiem Holepv Mbong an wuov deix i kuaaiv la'bieiv-benv. Cuotv liuz naaic maiv maaih haaix nyungc. Naaiv deix i kuaaiv la'bieiv-benv se I^saa^laa^en Mienh cuotv I^yipv Deic-Bung, nqa'haav Ziouv caux ninh mbuo liepc nyei ngaengc waac
10Sai mienh yiem Cing-Nzengc nyei Dorngx cuotv daaih ziouc maaih mbuonx yiem buangv zaangc Ziouv nyei biauv. 11Laaix mbuonx, sai mienh maiv haih zoux gong fu-sux, weic zuqc Ziouv nyei njang-laangc yiem buangv Ziouv nyei biauv.

Zorqv Zaangc Tin-Hungh Nyei Biauv Fungx Bun Ziouv

(Beiv mangc 2 Zunh Doic Douh 6:3-11)

12Wuov zanc Saa^lo^morn daux gaux gorngv,
  “O Ziouv aac, meih bun mba'hnoi yiem wuov lungh,
   mv baac Ziouv gorngv Ziouv oix yiem hmuangx haic nyei mbuonx gu'nyuoz.
  13Yie weic meih ceix ziangx yietc norm nzueic haic nyei biauv,
   se zoux norm dorngx weic bun meih yietc liuz yiem.”
14I^saa^laa^en nyei zuangx mienh corc gapv zunv souv jienv wuov, Saa^lo^morn Hungh huin nzuonx daaih buang waac bun ninh mbuo. 15Ninh gorngv,
“Ceng Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh. Ninh ziux ninh ganh nyei nzuih caux yie nyei die, Ndaawitv, laengz nyei waac longc ninh ganh nyei buoz zoux ziangx. Weic zuqc ninh gorngv,
16‘Yiem yie dorh yie nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, cuotv I^yipv daaih, yie maiv ginv haaix fingx I^saa^laa^en Mienh nyei haaix norm zingh weic yie nyei Mengh liepc norm biauv. Mv baac yie ginv Ndaawitv daaih gunv yie nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh.’
17“Yie nyei die, Ndaawitv, jiez hnyouv oix weic Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh nyei Mengh, liepc norm biauv. 18Mv baac Ziouv gorngv mbuox yie nyei die, Ndaawitv, ‘Meih jiez hnyouv weic yie nyei Mengh liepc norm biauv se longx haic aqv, weic zuqc meih maaih naaiv nyungc za'eix yiem meih nyei hnyouv. 19Mv baac meih ganh maiv duqv ceix. Se meih nyei cien dorn oix weic yie nyei Mengh ceix norm biauv.’
20“Ih zanc Ziouv ei ninh laengz nyei waac zoux. Yie nzipc jienv yie nyei die, Ndaawitv, zueiz jienv I^saa^laa^en Mienh nyei hungh weic, hnangv Ziouv laengz nor. Yie yaac duqv weic Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Mengh, ceix ziangx biauv. 21Yie liuc leiz ziangx dorngx an Laengz Ngaengc Waac Faang. Faang gu'nyuoz maaih dongh Ziouv dorh mbuo nyei ong-taaix cuotv I^yipv Deic-Bung wuov zanc ninh caux ninh mbuo laengz jiez nyei ngaengc waac.”

Saa^lo^morn Daux Gaux

(Beiv mangc 2 Zunh Doic Douh 6:12-42)

22Saa^lo^morn ziouc souv jienv Ziouv nyei ziec-dorngh nza'hmien maengx, dorng jienv yietc zuangx gapv zunv nyei I^saa^laa^en Mienh sung buoz hungx jienv lungh. 23Ninh gorngv,
“O Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh aac, yiem gu'nguaaic lungh fai ga'ndiev ndau maiv maaih Tin-Hungh hnangv meih nor. Meih ei jienv meih laengz nyei ngaengc waac yaac bun cing meih ziepc zuoqv nyei hnamv meih nyei bou, dongh longc nzengc hnyouv gan longx meih wuov deix.
24Meih ei jienv meih caux meih nyei bou, yie nyei die, Ndaawitv, laengz nyei waac zoux. Meih ganh nyei nzuih laengz, meih ganh nyei buoz ih hnoi yaac zoux ziangx aqv.
25“Ziouv, I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh aac, tov ih zanc ei jienv meih caux meih nyei bou, yie nyei die, Ndaawitv, laengz nyei waac zoux. Wuov zanc meih gorngv, ‘Se gorngv meih nyei zeiv-fun faix fim, gan longx yie hnangv meih gan nor, meih ziouc yietc liuz maaih zeiv-fun zueiz I^saa^laa^en Mienh nyei hungh weic.’ 26O I^saa^laa^en Mienh nyei Tin-Hungh aac, tov meih ih zanc zoux ziangx ziux meih caux meih nyei bou, yie nyei die, Ndaawitv, laengz nyei waac.
27“Tin-Hungh za'gengh oix yiem baamh gen fai? Lungh caux gauh hlang jiex nyei lungh, meih yiem maiv njiec. Wuov nyungc, yie ceix naaiv norm biauv meih gauh yiem maiv njiec aqv. 28O Ziouv, yie nyei Tin-Hungh aac, tov muangx meih nyei bou daux gaux jouh nyei waac. Tov muangx ih hnoi meih nyei bou yiem meih nyei nza'hmien daux gaux tov naaiv deix waac. 29Tov meih hnoi-hnoi muonz-muonz mangc jienv naaiv norm biauv, se dongh meih gorngv naaiv norm dorngx, ‘Yie oix liepc yie nyei Mengh yiem naaiv norm dorngx.’ Meih ziouc muangx haiz meih nyei bou huin naaiv norm dorngx daux gaux nyei waac. 30Meih nyei bou caux meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, huin naaiv norm dorngx daux gaux nyei ziangh hoc, tov Ziouv yiem wuov lungh, meih yiem nyei dorngx, muangx yie mbuo jouh nyei waac. Muangx haiz liuz yaac tov guangc yie mbuo nyei zuiz.
31“Se gorngv maaih dauh juangc laangz mienh zoux dorngc ganh dauh mienh, ziouc zuqc mienh heuc ndouv zioux, oix zuqc dorh ninh taux naaiv zaangc Tin-Hungh nyei biauv, bun ninh yiem meih nyei ziec-dorngh nza'hmien maengx ndouv zioux. 32Tov meih yiem gu'nguaaic lungh muangx yaac ei jienv zoux. Tov siemv meih nyei bou mbuo yaac dingc zoux dorngc wuov dauh nyei zuiz, bun ninh ziux ninh zoux nyei zuqc ndaam-dorng, aengx dingc maiv zoux dorngc wuov dauh maiv maaih zuiz, bun ninh ziux ninh zoux nyei duqv longx.
33“Meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, haaix zanc baamz zuiz ziouc zuqc win-wangv hingh ninh mbuo, nqa'haav ninh mbuo nzuonx daaih lorz meih yiem naaiv meih nyei biauv nyiemc meih nyei mbuox, daux gaux jouh meih, 34tov meih yiem gu'nguaaic lungh muangx yaac guangc meih nyei baeqc fingx nyei zuiz, dorh ninh mbuo nzuonx daaih yiem meih ceix bun ninh mbuo nyei ong-taaix nyei deic-bung.
35“Meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, haaix zanc baamz zuiz, meih dingc zuiz bun lungh haanz, maiv duih mbiungc njiec, ninh mbuo ziouc huin naaiv norm dorngx daux gaux, nyiemc meih nyei mbuox yaac guangc ninh mbuo nyei zuiz, 36tov meih yiem gu'nguaaic lungh muangx haiz yaac guangc meih nyei bou mbuo, meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, nyei zuiz. Tov njaaux ninh mbuo hnangv haaix nor yiem cingx horpc, yaac bun mbiungc njiec meih bun meih nyei baeqc fingx nzipc nyei ndau.
37“Se gorngv yiem naaiv norm deic-bung buangh domh ngorc, fai butv domh wuon-baengc, fai mbiauh jiex mbuov, butv latc douz, fai jopv-nyeic faanv, fai gaeng-mau faanv, fai maaih win-wangv weih gormx oix mborqv meih mbuo nyei haaix norm zingh, fai maiv gunv buangh zuqc haaix nyungc zeqc naanc, haaix nyungc baengc, 38tov muangx ninh mbuo daux gaux nyei waac. Se gorngv haaix dauh mienh fai meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en nyei zuangx mienh, jouh meih, gorqv-mienh yaac hnyouv mun taux gorqv-mienh nyei zuiz yaac sung buoz hungx jienv naaiv norm zaangc Ziouv nyei biauv, 39tov yiem gu'nguaaic lungh, meih yiem nyei dorngx, muangx haiz. Tov guangc ninh mbuo nyei zuiz yaac tengx ninh mbuo. Ziux gorqv-mienh zoux nyei jauv tengx ninh mbuo, (weic zuqc kungx maaih meih ganh hnangv hiuv duqv zuangx baamh mienh nyei hnyouv). 40Hnangv naaic weic bun ninh mbuo yiem meih ceix bun yie mbuo nyei ong-taaix nyei deic-bung yietc liuz gamh nziex meih, taaih meih.
41“Gorngv taux ganh fingx mienh, se maiv zeiz meih nyei I^saa^laa^en baeqc fingx, mv baac weic meih nyei mengh yiem go nyei deic-bung daaih, 42(weic zuqc maaih mienh duqv haiz taux meih hlo haic nyei mengh caux meih nyei buoz nyei domh qaqv caux meih sung buoz cuotv zoux mbuoqc horngh nyei sic), ninh yaac daaih hungx naaiv norm biauv daux gaux. 43Tov yiem gu'nguaaic lungh, meih yiem nyei dorngx, muangx haiz yaac ei jienv naaiv dauh ganh fingx mienh tov nyei waac zoux, weic bun maanc fingx mienh hiuv duqv meih nyei Mengh yaac gamh nziex meih, taaih meih, hnangv meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, gamh nziex meih, taaih meih nor. Ninh mbuo yaac haih hiuv duqv yie ceix naaiv norm biauv, mienh gan meih nyei Mbuox heuc.
44“Meih nyei baeqc fingx cuotv mingh caux ninh mbuo nyei win-wangv mborqv jaax, maiv gunv meih paaiv ninh mbuo mingh haaix norm dorngx, ninh mbuo yaac hungx jienv Ziouv ginv daaih nyei zingh caux yie weic meih nyei Mengh liepc daaih nyei biauv, 45tov meih yiem gu'nguaaic lungh muangx ninh mbuo daux gaux jouh nyei waac, bun ninh mbuo duqv hingh.
46“Meih nyei baeqc fingx haaix zanc baamz zuiz dorngc meih, (weic zuqc maiv maaih haaix dauh baamh mienh maiv baamz zuiz), meih ziouc qiex jiez ninh mbuo, zorqv ninh mbuo jiu bun win-wangv caangv ninh mbuo mingh taux win-wangv nyei deic-bung, maiv gunv go fai fatv, 47se gorngv yiem ninh mbuo zuqc caangv mingh wuov norm deic-bung ninh mbuo goiv hnyouv guangc zuiz, yaac yiem zuqc caangv mingh wuov deix mienh nyei dorngx jouh meih, yaac gorngv, ‘Yie mbuo baamz zuiz, zoux dorngc, zoux waaic sic,’ 48se gorngv ninh mbuo yiem caangv ninh mbuo wuov deix win-wangv nyei deic-bung buangv hnyouv buangv eix nzuonx daaih lorz meih, aengx hungx jienv meih jiu bun ninh mbuo nyei ong-taaix nyei deic-bung caux meih ginv daaih nyei zingh caux yie weic meih nyei Mengh ceix daaih nyei biauv, 49tov meih yiem gu'nguaaic lungh, meih yiem nyei dorngx, muangx ninh mbuo daux gaux jouh nyei waac, yaac korv-lienh ninh mbuo. 50Tov guangc meih nyei mienh nyei zuiz, dongh baamz zuiz dorngc meih wuov deix baeqc fingx. Tov guangc nqoi ninh mbuo zoux dorngc meih nyei yietc zungv sic yaac bun mborqv hingh ninh mbuo wuov deix win-wangv korv-lienh ninh mbuo, 51weic zuqc ninh mbuo zoux meih nyei baeqc fingx, meih nzipc nyei buonc, dongh meih dorh cuotv I^yipv Deic-Bung, hnangv yiem sinx hlieqv nyei douz-louh dorh cuotv daaih.
52“Tov Ziouv nungx m'zing mangc jienv meih nyei bou, meih nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh. Ninh mbuo haaix zanc heuc meih tengx, tov muangx ninh mbuo jouh meih nyei waac. 53O Ziouv Tin-Hungh aac, meih yiem lungh ndiev nyei maanc fingx ginv ninh mbuo daaih zoux meih ganh nzipc nyei buonc, hnangv meih longc Mose gorngv doix meih dorh yie mbuo nyei ong-taaix cuotv I^yipv Deic-Bung.”

Saa^lo^morn Buang Waac Bun Baeqc Fingx

54Saa^lo^morn gueic njiec Ziouv nyei ziec-dorngh nza'hmien sung buoz hungx jienv lungh daux gaux, jouh Ziouv naaiv deix yietc zungv waac liuz, ninh jiez sin daaih 55souv jienv longc qiex hlo nyei buang waac bun gapv zunv nyei yietc zuangx I^saa^laa^en Mienh. Ninh gorngv,
56“Ceng Ziouv, dongh bun I^saa^laa^en Mienh hitv kuonx hnangv ninh laengz nyei waac nor. Ninh ei jienv ninh longc ninh nyei bou, Mose, laengz nyei yietc zungv longx nyei waac, maiv bungx ndortv yietc joux. 57Tov Ziouv, yie mbuo nyei Tin-Hungh caux yie mbuo yiem hnangv ninh caux yie mbuo nyei ong-taaix mbuo yiem wuov nor. Tov ninh maiv dungx leih nqoi yie mbuo fai guangc yie mbuo. 58Tov bun yie mbuo nyei hnyouv guei ninh, gan ninh nyei yietc zungv doz-leiz, yaac ei jienv ninh jiu bun mbuo nyei ong-taaix nyei leiz-latc caux lingc caux leiz. 59Tov bun yie daux gaux jouh Ziouv naaiv deix waac hnoi-hnoi muonz-muonz yiem nitv Ziouv fatv. Yaac tov ninh korv-lienh ninh nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, ziux ninh mbuo mouz hnoi qiemx longc nyei, 60weic bun lungh ndiev maanc fingx haih hiuv duqv Ziouv se Tin-Hungh. Maiv maaih ganh dauh aqv. 61Hnangv naaic meih mbuo horpc zuqc ziepc zuoqv hnyouv gan Ziouv, mbuo nyei Tin-Hungh. Oix zuqc ei jienv ninh nyei lingc, gan longx ninh nyei leiz-latc hnangv ih hnoi nor.”

Zorqv Zaangc Tin-Hungh Nyei Biauv Fungx Bun Ziouv

(Beiv mangc 2 Zunh Doic Douh 7:4-10)

62Hungh diex caux I^saa^laa^en Mienh nyei zuangx baeqc fingx yiem Ziouv nyei nza'hmien fongc horc ziec. 63Saa^lo^morn fongc horc ziec bun Ziouv weic jiu tong nyei ga'naaiv maaih i waanc i cin dauh ngongh caux ziepc nyeic waanc dauh yungh caux ba'gi yungh. Hungh diex caux I^saa^laa^en nyei zuangx mienh ziouc zorqv zaangc Ziouv nyei biauv fungx bun Ziouv.
64Dongh wuov hnoi hungh diex zorqv laatc gu'nyuoz, mbu'ndongx nyei dorngx, zaangc Ziouv nyei biauv nza'hmien maengx, saax cing-nzengc. Ninh yiem wuov fongc horc buov ziec nyei ga'naaiv, ziec nyei laangh ziqc caux ziec weic jiu tong nyei saeng-kuv nyei hmei, weic zuqc yiem zaangc Ziouv nyei biauv nza'hmien maengx nyei dongh siqv ziec-dorngh faix haic, an maiv njiec buov ziec nyei ga'naaiv caux ziec nyei laangh ziqc caux ziec weic jiu tong nyei saeng-kuv hmei.
65Wuov zanc Saa^lo^morn caux I^saa^laa^en nyei zuangx mienh yiem wuov jiex zipv. Gapv zunv nyei mienh camv! haic aqv. Maaih yiem Le^mbo Haamatv taux I^yipv Ndoqv daaih nyei mienh. Ninh mbuo yiem Ziouv, mbuo nyei Tin-Hungh, nyei nza'hmien zoux jorm houc siec hnoi, aengx caux siec hnoi. Yietc zungv maaih ziepc feix hnoi. 66Nqa'haav wuov hnoi hungh diex mbuox baeqc fingx nzuonx. Ninh mbuo buang waac bun hungh diex ziouc nzuonx biauv, za'gengh njien-youh a'hneiv haic weic Ziouv bun ninh nyei bou, Ndaawitv, caux ninh nyei baeqc fingx, I^saa^laa^en Mienh, duqv longx nyei yietc zungv sic.