16

VI. Lời kết của bức thơ

(16:1-24)

Việc góp tiền

1 Về việc góp tiền cho thánh đồ, thì anh em cũng hãy theo như tôi đã định liệu cho các Hội thánh xứ Ga-la-ti. 2 Cứ ngày đầu tuần lễ, mỗi một người trong anh em khá tùy sức mình chắt lót được bao nhiêu thì để dành tại nhà mình, hầu cho khỏi đợi khi tôi đến rồi mới góp. 3 Khi tôi đến, tôi sẽ sai những kẻ mà anh em đã chọn cầm thơ tôi đi, đặng đem tiền bố thí của anh em đến thành Giê-ru-sa-lem. 4 Ví bằng việc đáng chính mình tôi phải đi, thì những kẻ ấy sẽ đi với tôi.

Sự định sẵn của Phao-lô

5 Vậy, tôi sẽ đến cùng anh em sau khi ghé qua xứ Ma-xê-đoan, vì tôi phải ghé qua xứ Ma-xê-đoan. 6 Có lẽ tôi trú lại nơi anh em, hoặc cũng ở trọn mùa đông tại đó nữa, để anh em đưa tôi đến nơi tôi muốn đi. 7 Lần nầy tôi chẳng muốn chỉ gặp anh em trong khi ghé qua mà thôi; nếu Chúa cho phép, thì tôi rất mong ở cùng anh em ít lâu. 8 Nhưng tôi sẽ ở lại thành Ê-phê-sô cho đến lễ Ngũ tuần, 9 vì tại đó có một cái cửa lớn mở toang ra cho công việc tôi, lại có nhiều kẻ đối địch.

Dặn dò và chào thăm

10 Nếu Ti-mô-thê đến thăm anh em, hãy giữ cho người khỏi sợ sệt gì trong anh em: Vì người cũng làm việc cho Chúa như chính mình tôi vậy. 11 Nên chớ có ai khinh người, hãy đưa người đi về bình an, hầu cho người đến cùng tôi, vì tôi đương đợi người đồng đến với anh em.
12 Còn như anh em chúng ta là A-bô-lô, tôi thường cố khuyên người đi với anh em đây mà đến cùng các anh em, nhưng hiện nay người chắc chưa khứng đi; người sẽ đi trong khi có dịp tiện.
13 Anh em hãy tỉnh thức, hãy vững vàng trong đức tin, hãy dốc chí trượng phu và mạnh mẽ. 14 Mọi điều anh em làm, hãy lấy lòng yêu thương mà làm.
15 Hỡi anh em, còn một lời dặn nữa: Anh em biết rằng nhà Sê-pha-na là trái đầu mùa của xứ A-chai, và biết rằng nhà ấy hết lòng hầu việc các thánh đồ. 16 Vậy, hãy kính phục những người thể ấy, và kính phục cả mọi người cùng làm việc, cùng khó nhọc với chúng ta. 17 Sê-pha-na, Phốt-tu-na và A-chai-cơ đến đây, tôi lấy làm vui mừng lắm; các người ấy đã bù lại sự anh em thiếu thốn, 18 vì các người ấy đã làm cho yên lặng tâm thần của tôi và của anh em. Hãy biết quí trọng những người dường ấy.
19 Các Hội thánh ở xứ A-si chào thăm anh em. A-qui-la và Bê-rít-sin gởi lời chào anh em trong Chúa, Hội thánh hiệp trong nhà hai người ấy cũng vậy. 20 Hết thảy anh em đây chào thăm các anh em. Hãy lấy cái hôn thánh mà chào nhau.
21 Tôi là Phao-lô, chính tay tôi viết chào thăm anh em.
22 Bằng có ai không kính mến Chúa, thì phải bị a-na-them!Ma-ra-na-tha.
23 Nguyền xin ơn của Đức Chúa Jêsus Christ ở với anh em! 24 Lòng yêu thương của tôi ở với hết thảy anh em trong Đức Chúa Jêsus Christ.

16

Nau Nhhơr Ma Brah Ndu Nau Nti Êng Jêh Ri Nau Khâl

1Bi nau nhhơr gay kơl phung kloh ueh nâm bu gâp ntăm jêh ma phung ngih Brah Ndu ta n'gor Galati, ăn khân may ƀư tâm ban lĕ. 2Ta nar nguay, ăp nar pơh ăn ăp nơm khân may prăp tĭng nâm dơi geh tâm ngih nơm jêh ri bu mâu kâp tât gâp ôh gay ma dơn ndơ bu ăn. 3Jêh ri tơlah gâp tât gâp mra njuăl hăn bunuyh khân may săch ndrel ma samƀŭt gâp hăn, gay ma ndơ̆ ndơ khân may nhhơr ma ƀon Yêrusalem. 4Jêh ri tơlah khlay nđâp ma gâp nơm mra hăn, khân păng mra hăn ndrel ma gâp.
5Gâp mra hăn ta khân may jêh ri gâp rgăn n'gor Masêđôn, yorlah gâp ŭch rgăn n'gor Masêđôn. 6Klăp lah gâp mra gŭ ndrel ma khân may, mâu lah rgăn yan sĭt puh ndrel ma khân may, gay ma khân may dơi njŭn gâp, ta ntŭk gâp mra hăn. 7Yorlah gâp mâu ŭch ôh saơ khân may knŏng dôl gâp hăn rgăn ta nĕ; gâp gay ŭch mra gŭ ndrel ma khân may jŏ nar, tơlah Kôranh Brah ăn. 8Ƀiălah gâp mra gŭ ta ƀon Êphêsô tât nar Pantơkôt. 9Yorlah mpông pêr toyh pơk jêh ma gâp dơi pah kan khlay, jêh ri phung rlăng jêng âk.
10Tơlah Y-Timôthê tât, ăn khân may rom păng ma nau nơih, yorlah păng pah kan ma Kôranh Brah, tâm ban ma gâp. 11Lơi ăn bu tâm rmot ma păng ôh. Njŭn leo păng ma nau đăp mpăn gay ma păng plơ̆ sĭt ta gâp, yorlah gâp gŭ kâp păng ndrel ma phung oh nâu.
12Bi nâu he, Y-Apôlôs, gâp ntăm jêh, ăn păng hăn ta khân may ndrel ma phung oh nâu, ƀiălah mâu di păng ŭch hăn aƀaơ ôh păng mra hăn tơlah păng ru.
13Gŭ njrăng ƀaƀơ. Gŭ nâp tâm nau chroh. Ăn khân may jêng bunuyh janh ktang. 14Ăn khân may ƀư lĕ rngôch ndơ ma nau rŏng.
15Hơi phung oh nâu, aƀaơ khân may gĭt ngih Y-Stêphanas jêng phung chroh lor lơn tâm n'gor Akai, jêh ri khân păng pah kan sân săk jăn ma phung kloh ueh. 16Ăn khân may yơk ma phung bunuyh nâm nđĕ, jêh ri ma ăp nơm pah kan nâm nđĕ. 17Gâp maak saơ Y-Stêphanas Y-Pôrtunatus jêh ri Y-Akaikus. Khân păng ntrok ndŭt kơi khân may. 18Yorlah khân păng bonh jêh huêng gâp jêh ri huêng khân may. Ăn khân may tâm rnê ma phung bunuyh nâm bu pô nây.
19Phung ngih Brah Ndu n'gor Asi njuăl nau khâl đah khân may Y-Akilas jêh ri H'Prisil ndrel ma phung ngih Brah Ndu tâm ngih khân păng njuăl âk nau khâl ma khân may tâm Kôranh Brah. 20Lĕ rngôch phung oh nâu njuăl nau khâl đah khân may. Ăn khân may tâm khâl ndrăng khân may ma nau chŭm kloh ueh.
21Gâp nơm, Y-Pôl, khâl đah khân may ma ti gâp nơm.
22Tơlah du huê mâu rŏng ôh ma Kôranh Brah ăn nau rtăp rak tât ma păng. Văch hom, Ơ Kôranh Brah!
23Ăn nau Kôranh Brah Yêsu yô̆ gŭ ndrel ma khân may. 24Nau gâp rŏng gŭ ndrel ma lĕ rngôch khân may tâm Yêsu Krist. Amen!