1 Phao-lô, Sin-vanh⚓ và Ti-mô-thê gởi cho Hội thánh ở thành Tê-sa-lô-ni-ca, Hội trong Đức Chúa Trời, là Cha, và trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta: nguyền xin ân điển⚓ và sự bình an ban cho anh em!
I. Hội-thánh Tê-sa-lô-ni-ca cùng sự thông-công với sứ-đồ
(Từ 1:2 đến đoạn 3)
Tạ ơn vì người Tê-sa-lô-ni-ca ăn-ở theo đạo Chúa
2 Chúng tôi hằng vì anh em tạ ơn Đức Chúa Trời, thường nhắc đến anh em trong khi cầu-nguyện;3 vì trước mặt Đức Chúa Trời, là Cha, chúng tôi nhớ mãi về công-việc của đức-tin anh em, công-lao của lòng yêu-thương anh em, sự bền-đỗ về sự trông-cậy của anh em trong Đức Chúa Jêsus-Christ chúng ta,4 hỡi anh em được Đức Chúa Trời yêu-dấu, chúng tôi biết anh em là kẻ được lựa-chọn.5 Vả, đạo Tin-lành chúng tôi đã rao-truyền cho anh em, không những bằng lời nói thôi, lại cũng bằng quyền-phép, Đức Thánh-Linh và sức-mạnh của sự tin-quyết nữa. Vì anh em biết rõ cách chúng tôi ở giữa anh em và lòng yêu-thương đối với anh em là thế nào. 6 Anh em cũng đã bắt chước tôi và bắt chước Chúa, lấy sự vui-vẻ của Đức Thánh-Linh mà tiếp-nhận đạo giữa lúc nhiều sự khốn-khó,7 đến nỗi anh em trở nên gương tốt cho hết thảy tín-đồ ở xứ Ma-xê-đoan và xứ A-chai.8 Vì đạo Chúa không những từ nơi anh em vang ra trong xứ Ma-xê-đoan và A-chai thôi đâu, nhưng đức-tin mà anh em có trong Đức Chúa Trời đã đồn khắp mọi nơi, đến nỗi chúng tôi không cần phải nói đến nữa.9 Vả, mọi người đều thuật lại thế nào anh em đã tiếp-đãi chúng tôi, và thế nào đã trở lại cùng Đức Chúa Trời, bỏ hình-tượng đặng thờ Đức Chúa Trời hằng sống và chân-thật,10 đặng chờ-đợi Con Ngài từ trên trời, là Đức Chúa Jêsus mà Ngài đã khiến từ kẻ chết sống lại, tức là Đấng giải-cứu chúng ta khỏi cơn thạnh-nộ ngày sau.
1
Ntŭk Dơn Samƀŭt Jêh Ri Nau Khâl
1Y-Pôl, Y-Silvan jêh ri Y-Timôthê, nchih njuăl samƀŭt ma phung ngih Brah Ndu ta ƀon Têsalônik, phung gŭ tâm Brah Ndu, Mbơ̆ jêh ri tâm Yêsu Krist, Kôranh Brah: Ăn nau yô̆ jêh ri nau đăp mpăn gŭ ndrel ma khân may.
2Hên tâm rnê ma Brah Ndu ƀaƀơ yor khân may dôl hên mbơh sơm ma khân may. 3Hên kah gĭt ƀaƀơ ta năp Brah Ndu, Mbơ̆ he, ma kan nau chroh khân may, ma kan nau rŏng khân may jêh ri nau khân may gŭ nâp tâm nau kâp gân tâm Kôranh Brah he, Yêsu Krist. 4Hên gĭt, hơi phung oh nâu Brah Ndu rŏng, khân may jêng phung Brah Ndu săch jêh. 5Nau mhe mhan ueh hên nti jêh ma khân may, mâu di knŏng tâm nau ngơi ôh, ƀiălah ma nau brah, ma Brah Huêng Ueh, jêh ri ma nau gĭt nanê̆. Yorlah khân may gĭt jêh nau hên gŭ ngao krao sach ndrel ma khân may yor khân may. 6Jêh ri khân may nơm jêng jêh phung tĭng ndô̆ hên jêh ri Kôranh Brah, dôl khân may sŏk dơn Nau Ngơi ta nklang âk nau rêh ni, ma nau răm bơh Brah Huêng ueh; 7pôri khân may jêng nau tâm ntĭt ma lĕ rngôch phung chroh tâm n'gor Masêđôn jêh ri n'gor Akai. 8Yorlah bu tăng lư jêh Nau Kôranh Brah Ngơi bơh khân may, mâu di knŏng n'gor Masêđôn jêh ri Akai, ƀiălah lam ntŭk bu gĭt jêh ma nau khân may chroh ma Brah Ndu, kŏ mâu hôm khlay ôh ma hên ngơi. 9Yorlah bu nkoch bri nau khân may rom hên jêh ri ma nau khân may chroh ma Brah Ndu, chalơi jêh rup brah mhĭk jêh ri pah kan ma Brah Ndu rêh jêh ri nanê̆, 10jêh ri gŭ kâp Kon Păng bơh trôk, Nơm Păng dâk rêh jêh bơh phung khĭt, Brah Yêsu, Nơm Tâm Rklaih he ma nau ji nuih mra tât.