13

IV. Kết luận của bức thơ

Lời khuyên và chào

1 Nầy là lần thứ ba mà tôi sẽ đi đến nơi anh em. Mọi việc sẽ định cứ lời khai của hai hoặc ba người làm chứng. 2 Điều đó tôi đã nói rồi, bây giờ lại nói trước nữa, ngày nay tôi dầu vắng mặt, nhưng chẳng khác lúc tôi ở với anh em lần thứ hai: Tôi rao cho kẻ trước có phạm tội và cho mọi kẻ khác rằng, nếu tôi lại đến, thì chẳng dung thứ chi hết, 3 vì anh em phải có một bằng cớ rằng Đấng Christ phán bởi tôi, tức là Đấng đối với anh em chẳng phải là yếu đuối đâu, bèn là mạnh mẽ ở giữa anh em vậy. 4 Bởi vì, dầu Ngài nhân sự yếu đuối đã bị đóng đinh vào thập tự giá, nhưng Ngài sống bởi quyền phép Đức Chúa Trời; chúng tôi cũng vậy, dầu là yếu đuối trong Ngài, nhưng nhờ quyền phép Đức Chúa Trời thì cũng sẽ sống với Ngài, đặng làm việc giữa anh em.
5 Chính anh em hãy tự xét để xem mình có đức tin chăng. Hãy tự thử mình: Anh em há không nhận biết rằng có Đức Chúa Jêsus Christ ở trong anh em sao? Miễn là anh em không đáng bị bỏ. 6 Song tôi mong anh em nhận biết rằng chúng tôi chẳng đáng bị bỏ. 7 Nhưng chúng ta cầu xin Đức Chúa Trời cho anh em đừng làm việc ác nào, chẳng phải để tỏ ra chính chúng tôi được ưng chịu, song hầu cho anh em làm điều thiện, mặc dầu chúng tôi như đáng bị bỏ. 8 Vì chúng tôi chẳng có thể nghịch cùng lẽ thật, nhưng chỉ có thể thuận theo lẽ thật. 9 Dầu chúng tôi yếu đuối, miễn là anh em được mạnh mẽ thì chúng tôi cũng vui mừng; và điều chúng tôi cầu xin, ấy là cho anh em được nên trọn vẹn. 10 Vậy nên khi vắng mặt, tôi viết những điều nầy, để khi tôi có mặt, không dùng thẳng phép, theo quyền Chúa ban cho tôi, để gây dựng chớ không phải để hủy diệt.
11 Rốt lại, hỡi anh em, hãy mừng rỡ; khá theo đến sự trọn lành; hãy yên ủi mình, hiệp một tâm tình, ở cho hòa thuận, thì Đức Chúa Trời sự yêu thương và sự bình an sẽ ở cùng anh em. 12 Hãy lấy cái hôn thánh mà chào nhau. Hết thảy thánh đồ chào anh em.
13 Nguyền xin ơn của Đức Chúa Jêsus Christ, sự yêu thương của Đức Chúa Trời, và sự giao thông của Đức Thánh Linh ở với anh em hết thảy!

13

Lời cảnh cáo

1Đây là lần thứ ba tôi đến thăm anh em. Thánh kinh dạy: Nếu có hai hoặc ba nhân chứng, người có tội phải bị hình phạt. 2Trong chuyến thăm anh em lần trước, tôi đã cảnh cáo những người có lỗi. Nay tôi cảnh cáo họ lần nữa và cảnh cáo tất cả mọi người: lần nầy tôi đến sẽ trừng phạt nặng nề, chẳng dung thứ đâu. 3Vì anh em đòi hỏi bằng chứng, việc nghiêm trị này chứng tỏ Chúa Cứu Thế dùng tôi dạy dỗ anh em. Chúa không đối xử yếu ớt với anh em đâu, quyền năng Ngài trong anh em thật mạnh mẽ. 4Thân thể yếu đuối của Chúa đã bị đóng đinh trên cây thập tự, nhưng Ngài đang sống với quyền lực vạn năng của Thượng Đế. Thân thể chúng tôi vốn yếu đuối như thân thể Ngài khi trước, nhưng nay chúng tôi sống mạnh mẽ như Ngài và dùng quyền năng Thượng Đế để đối xử với anh em.
5Anh em hãy tự xét, xem mình có đức tin không? Anh em có nhận thấy Chúa Cứu Thế sống trong anh em, và quyền năng Ngài tác động ngày càng mạnh mẽ trong anh em không? Hay anh em tự nhận mình là con cái Chúa mà thật ra không phải? 6Anh em thừa biết chính tôi đã tự xét mình cẩn thận và biết rõ tôi thuộc về Chúa. 7Tôi cầu xin Thượng Đế cho anh em có đời sống đạo đức tốt đẹp, không phải để biện minh cho chúng tôi, nhưng để anh em biết làm theo lẽ phải, dù chính chúng tôi có bị khinh chê. 8Vì chúng tôi tôn trọng chân lý, không bao giờ làm điều gì sai quấy. 9Chúng tôi vui mừng dù phải chịu yếu ớt khinh chê, miễn là anh em được mạnh mẽ. Chúng tôi cầu xin Chúa cho anh em trưởng thành trong Ngài. 10Vì thế, tôi viết thư này để khi đến thăm, tôi khỏi phải đối xử nghiêm khắc với anh em. Tôi muốn dùng quyền hành Chúa cho để gây dựng chứ không phải trừng phạt anh em.

Kết luận

11Cuối thư, xin chào tạm biệt. Anh em hãy trưởng thành trong Chúa, thực hành lời tôi khuyên dặn, sống hòa đồng hợp nhất. Cầu Thượng Đế Yêu thương và Hòa bình ở với anh em. 12Hãy chào nhau bằng cái siết tay thân mật trong Chúa.
13Tất cả tín hữu tại đây kính lời chào thăm anh em.
14Cầu chúc anh em hằng hưởng được ân phúc của Chúa Cứu Thế Giê-xu, tình yêu thương của Thượng Đế và sự tương giao của Chúa Thánh Linh.
Thân kính,
Phao-lô