3

Lời tiên tri nghịch cùng Y-sơ-ra-ên

(Từ đoạn 3 đến đoạn 6)

Sự phán xét của Đức Chúa Trời nghịch cùng Y-sơ-ra-ên

1 Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời nầy, là lời Đức Giê-hô-va phán nghịch cùng các ngươi, tức là nghịch cùng cả họ hàng mà ta đã đem lên khỏi đất Ê-díp-tô. 2 Ta đã biết chỉ một mình các ngươi trong mọi họ hàng trên đất; vậy nên ta sẽ thăm phạt các ngươi vì mọi sự gian ác các ngươi.
3 Nếu hai người không đồng ý với nhau, thì há cùng đi chung được sao? 4 Nếu sư tử không bắt được mồi, thì há có gầm thét trong rừng sao? Sư tử con nếu không bắt được gì, thì há có làm vang những tiếng kêu từ nơi sâu của hang nó sao? 5 Con chim, nếu chẳng có bẫy gài để bắt nó, thì nó há sa vào trong lưới giăng ra trên đất sao? Bằng chẳng bắt được gì thì lưới há có giựt lên khỏi đất? 6 Kèn thổi trong thành, thì dân sự há chẳng sợ sao? Sự tai vạ há có xảy ra cho một thành kia nếu mà Đức Giê-hô-va chẳng làm? 7 Cũng vậy, Chúa Giê-hô-va chẳng có làm một việc gì mà Ngài chưa tỏ sự kín nhiệm Ngài ra trước cho tôi tớ Ngài, là các đấng tiên tri. 8 Khi sư tử gầm thét, thì ai mà chẳng sợ? Khi Chúa Giê-hô-va đã phán dạy, thì ai mà chẳng nói tiên tri?
9 Hãy rao truyền ra trong các đền đài Ách-đốt và trong các đền đài của đất Ê-díp-tô, và nói rằng: Các ngươi khá nhóm lại trên các núi của Sa-ma-ri; hãy xem nhiều sự rối loạn lớn lao ở đó, và những sự bạo ngược giữa nó. 10 Đức Giê-hô-va phán: Chúng nó không biết làm sự ngay thẳng; chúng nó chất chứa của hung dữ và cướp giựt ở trong các đền đài mình.
11 Vậy nên Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, kẻ nghịch sẽ đến vây bọc đất nầy; nó cất mất sức mạnh ngươi, và những đền đài ngươi sẽ bị cướp phá.
12 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Như kẻ chăn chiên chỉ gỡ được hai giò hay một tai ra khỏi họng sư tử, thì những con cái Y-sơ-ra-ên, là những kẻ ngồi tại Sa-ma-ri nơi góc giường và trên thảm của Đa-mách, cũng sẽ được cứu cách như vậy.
13 Chúa Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, phán rằng: Hãy nghe, và làm chứng nghịch cùng nhà Gia-cốp. 14 Đến ngày mà ta sẽ thăm phạt Y-sơ-ra-ên về tội lỗi nó, ta cũng sẽ thăm phạt các bàn thờ của Bê-tên; những sừng của bàn thờ sẽ bị chặt và rơi xuống đất. 15 Bấy giờ ta sẽ đánh nhà mùa đông và nhà mùa hạ; những nhà bằng ngà voi sẽ bị phá, và những nhà lớn sẽ bị hủy diệt, Đức Giê-hô-va phán vậy.

3

Tơlơi Iâu Rai Ƀing Gơ̆ng Jơlan Pơkơdơ̆ng Glaĭ Hăng Israel

1Hơmư̆ bĕ boh hiăp anai Yahweh hơmâo pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih, Ơ ƀing ană plei Israel, jing tơlơi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng abih sang anŏ Kâo hơmâo ba tơbiă laih mơ̆ng čar Êjip:
  2“Kâo hơmâo ruah mă kơnơ̆ng hơjăn ƀing gih đôč
   mơ̆ng abih bang sang anŏ ƀơi lŏn tơnah anai;
   tui anŭn yơh Kâo či phak pơkra ƀing gih
   yuakơ abih bang tơlơi soh gih.”
  3Djơ̆ mơ̆ dua čô rơbat hrŏm
   kơnơ̆ng tơdah gơñu hơmâo tŭ ư laih?
  4Djơ̆ mơ̆ sa drơi rơmung dŭl ur grao amăng glai glo
   tơdang ñu ƀu hơmâo mă hlô mơnơ̆ng hơget ôh?
  Djơ̆ mơ̆ ñu pơgrao amăng pa̱r ñu
   tơdang ñu ƀu hơmâo mă hơget ôh?
  5Djơ̆ mơ̆ sa drơi čim djơ̆ čơđo̱ng ƀơi lŏn
   tơdang arăng ƀu ƀač čơđo̱ng ôh?
  6Tơdang sa asăp tơdiăp ayŭp amăng sa boh plei,
   ƀing ană plei ƀu rŭng răng ôh hă?
  Tơdang tơlơi gleh tơnap rai ƀơi sa boh plei,
   ƀu djơ̆ Yahweh ôh hă brơi rai anŭn?
  7Sĭt nik Yahweh Glông Hloh ƀu ngă ôh hơget tơlơi
   tơdah hlâo kơ anŭn Ñu aka pơrơđah ôh hơdră Ñu
   kơ ƀing ding kơna Ñu jing ƀing pô pơala.
  8rơmung dŭl hơmâo ur grao laih,
   hlơi pô ƀu či huĭ ôh lĕ?
  Yahweh Glông Hloh hơmâo pơhiăp laih,
   hlơi pô dưi pơgăn hĭ ñu pô laĭ lui hlâo lĕ?
  9Pơhaih bĕ kơ khul kơđông plei prŏng Asdôd
   laih anŭn kơ khul kơđông kơtang ƀing Êjip:
   hăng laĭ, “Pơƀut bĕ gih pô ƀơi khul lŏn čư̆ Samaria;
   lăng bĕ tơlơi rŭng răng amăng lăm anih anŭn
   laih anŭn tơlơi kơpĭ kơpe̱t tŏng krah ană plei anŭn.”
  10Yahweh pơhiăp, “Ƀing gơñu ƀu thâo ôh hiư̆m či ngă tơlơi djơ̆,
   jing ƀing răk pioh gơnam pơrơsua hăng klĕ dŏp amăng khul kơđông kơtang gơñu.”
11Hơnŭn yơh, anai jing tơlơi Yahweh Ơi Adai laĭ ƀing Samaria:
   “Rŏh ayăt či wang dar anih lŏn gih,
   laih anŭn ñu či pơglưh trŭn hĭ pơnăng plei kơjăp kơtang ƀing gih,
   hăng sua mă khul kơđông kơtang ƀing gih.”
12Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ:
   “Arăng či pơklaih ƀing Israel dŏ amăng anih lŏn Samaria
   hrup hăng pô wai triu pơklaih triu mơ̆ng kơham amăng bah rơmung dŭl
   kơnơ̆ng hơmâo glaĭ dua ƀĕ tơkai ƀôdah sa bơnăh tơngia đôč,
   ăt truh tui anŭn mơ̆n kơ ƀing hlơi dŏ amăng Samaria
   ƀơi anih asuĕk khul sưng gơñu
   laih anŭn amăng Damaskus ƀơi grê glông gơñu.”
13Yahweh Ơi Adai jing Yahweh Dưi Kơtang pơhaih, “Hơmư̆ tơlơi anai bĕ hăng ngă gơ̆ng jơlan pơkơdơ̆ng glaĭ hăng sang Yakôb,
  14“Ƀơi hrơi Kâo phak pơkra ƀing Israel yuakơ tơlơi soh gơñu,
   Kâo či pơrai hĭ khul kơnưl Bêthêl;
   laih anŭn khul tơki ƀơi kơnưl arăng či khăt hĭ
   laih anŭn gơñu lê̆ trŭn ƀơi lŏn.
  15Kâo či pơrai hĭ khul sang bơyan puih
   wơ̆t hăng sang bơyan phang mơ̆n;
   laih anŭn khul sang pơhrôp hăng bla či răm rai hĭ,
   laih anŭn khul sang prŏng či glưh pơčah hĭ yơh.”
 Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhaih.