1

Sự sửa soạn đi ra từ núi Si-na-i

(Từ đoạn 1 đến 10:10)

Tu bộ dân Y-sơ-ra-ên

1 Ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se ở trong hội mạc, tại đồng vắng Si-na-i, mà rằng: 2 Hãy dựng sổ cả hội dân Y-sơ-ra-ên, theo họ hàng và tông tộc của họ, cứ đếm từng tên của hết thảy nam đinh, 3 từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được; ngươi và A-rôn sẽ kê sổ chúng nó tùy theo đội ngũ của họ. 4 Trong mỗi chi phái phải có một người giúp đỡ các ngươi, tức là người làm tộc trưởng của chi phái mình.
5 Đây là tên những người sẽ giúp đỡ các ngươi: Về chi phái Ru-bên, Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu; 6 về chi phái Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai; 7 về chi phái Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp; 8 về chi phái Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a; 9 về chi phái Sa-bu-lôn, Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn; 10 về con cháu Giô-sép, nghĩa là về chi phái Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai của A-mi-hút; về chi phái Ma-na-se, Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su; 11 về chi phái Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni; 12 về chi phái Đan, A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai; 13 về chi phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran; 14 về chi phái Gát, Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên; 15 về chi phái Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai của Ê-nan. 16 Đó là những người được gọi từ trong hội chúng, vốn là quan trưởng của các chi phái tổ phụ mình, và là quan tướng quân đội Y-sơ-ra-ên.
17 Vậy, Môi-se và A-rôn nhận lấy các người ấy mà đã được xướng tên; 18 đến ngày mồng một tháng hai, truyền nhóm cả hội chúng, cứ kể tên từng người từ hai mươi tuổi sắp lên mà nhập sổ theo họ hàng và tông tộc của họ. 19 Vậy, Môi-se kê sổ chúng nó tại đồng vắng Si-na-i, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn.
20 Con cháu Ru-bên, là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ru-bên đi ra trận được, 21 số là bốn mươi sáu ngàn năm trăm.
22 Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Si-mê-ôn đi ra trận được, 23 số là năm mươi chín ngàn ba trăm.
24 Con cháu Gát, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Gát đi ra trận được, 25 số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi.
26 Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Giu-đa đi ra trận được, 27 số là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm.
28 Con cháu của Y-sa-ca, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Y-sa-ca đi ra trận được, 29 số là năm mươi bốn ngàn bốn trăm.
30 Con cháu của Sa-bu-lôn, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Sa-bu-lôn đi ra trận được, 31 số là năm mươi bảy ngàn bốn trăm.
32 Về hậu tự Giô-sép, là con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ép-ra-im đi ra trận được, 33 số là bốn mươi ngàn năm trăm.
34 Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ma-na-se đi ra trận được, 35 số là ba mươi hai ngàn hai trăm.
36 Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Bên-gia-min đi ra trận được, 37 số là ba mươi lăm ngàn bốn trăm.
38 Con cháu Đan, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Đan đi ra trận được, 39 số là sáu mươi hai ngàn bảy trăm.
40 Con cháu A-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái A-se đi ra trận được, 41 số là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.
42 Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Nép-ta-li đi ra trận được, 43 số là năm mươi ba ngàn bốn trăm.
44 Đó là những người mà Môi-se, A-rôn, và mười hai quan trưởng Y-sơ-ra-ên kê sổ; mỗi quan trưởng kê sổ cho tông tộc mình. 45 Thế thì, hết thảy những người trong dân Y-sơ-ra-ên đã được nhập sổ tùy theo tông tộc mình, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được, 46 số là sáu trăm ba ngàn năm trăm năm mươi.

Chi phái Lê-vi

47 Nhưng người Lê-vi, theo chi phái tổ phụ mình, không kê sổ chung với những chi phái khác. 48 Vì Đức Giê-hô-va có phán cùng Môi-se rằng: 49 Ngươi chớ kê sổ chi phái Lê-vi, và cũng đừng dựng bộ họ chung với dân Y-sơ-ra-ên; 50 nhưng hãy cắt phần người Lê-vi coi sóc đền tạm chứng cớ, hết thảy đồ đạc và các món thuộc về đền tạm. Ấy là người Lê-vi sẽ chuyên vận đền tạm và hết thảy đồ đạc nó, cùng sẽ làm công việc về đền tạm và đóng trại ở chung quanh đền tạm. 51 Khi nào đền tạm dời chỗ, thì người Lê-vi sẽ tháo dỡ nó; khi nào đền tạm dừng lại, thì họ sẽ dựng nó lên; còn người ngoại đến gần sẽ bị xử tử. 52 Dân Y-sơ-ra-ên mỗi người phải đóng ở trong trại quân mình, và mỗi trại quân đội ngũ, phải đóng gần bên ngọn cờ mình. 53 Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh đền tạm chứng cớ, để đừng có sự giận dữ cùng hội dân Y-sơ-ra-ên; người Lê-vi sẽ coi sóc đền tạm chứng cớ. 54 Dân Y-sơ-ra-ên làm y như mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se vậy.

1

第一次人口普查

1以色列人出埃及地後第二年二月初一,耶和華在西奈曠野,在會幕中吩咐摩西說: 2「你要按宗族、父家、人名的數目計算以色列全會眾,數點所有的男丁。 3以色列中凡二十歲以上能出去打仗的,你和亞倫要按照他們的隊伍數點。 4每支派要有一個人,就是父家的家長跟你們一起。 5這是幫助你們的人的名字:
  屬呂便的,示丟珥的兒子以利蓿
  6西緬的,蘇利沙代的兒子示路蔑
  7猶大的,亞米拿達的兒子拿順
  8以薩迦的,蘇押的兒子拿坦業
  9西布倫的,希倫的兒子以利押
  10約瑟子孫、屬以法蓮的,亞米忽的兒子以利沙瑪;屬瑪拿西的,比大蓿的兒子迦瑪列
  11便雅憫的,基多尼的兒子亞比但
  12的,亞米沙代的兒子亞希以謝
  13亞設的,俄蘭的兒子帕結
  14迦得的,丟珥的兒子以利雅薩
  15拿弗他利的,以南的兒子亞希拉。」
16這些是從會眾中選出來的父系支派的領袖,是以色列部隊的官長。
17於是,摩西亞倫帶着這些按名指定的人, 18在二月初一召集全會眾。會眾就照他們的宗族、父家、人名的數目,登記二十歲以上的人口。 19耶和華怎樣吩咐摩西,他就照樣在西奈的曠野數點他們。
20以色列的長子,呂便子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,他們的人口凡二十歲以上能出去打仗的男丁, 21呂便支派被數的共有四萬六千五百名。
22西緬子孫的後代,照着宗族、父家、被數人名的數目,他們的人口凡二十歲以上能出去打仗的男丁, 23西緬支派被數的共有五萬九千三百名。
24迦得子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 25迦得支派被數的共有四萬五千六百五十名。
26猶大子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 27猶大支派被數的共有七萬四千六百名。
28以薩迦子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 29以薩迦支派被數的共有五萬四千四百名。
30西布倫子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 31西布倫支派被數的共有五萬七千四百名。
32約瑟子孫屬以法蓮子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 33以法蓮支派被數的共有四萬零五百名。
34瑪拿西子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 35瑪拿西支派被數的共有三萬二千二百名。
36便雅憫子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 37便雅憫支派被數的共有三萬五千四百名。
38子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 39支派被數的共有六萬二千七百名。
40亞設子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 41亞設支派被數的共有四萬一千五百名。
42拿弗他利子孫的後代,照着宗族、父家、人名的數目,凡二十歲以上能出去打仗的, 43拿弗他利支派被數的共有五萬三千四百名。
44這些就是被數點的,是摩西亞倫以色列十二個領袖所數點的;每一個領袖代表他們的父家。 45以色列人被數點的總數,以色列中照着父家,凡二十歲以上能出去打仗的, 46他們被數點的總數是六十萬三千五百五十名。
47利未人卻沒有按照父系支派數在其中。 48耶和華吩咐摩西說: 49「惟獨利未支派你不可數點,也不可在以色列人中計算他們的人口。 50你要派利未人管理法櫃的帳幕和其中一切的器具,以及屬帳幕的一切。他們要抬帳幕和其中一切的器具,並要辦理帳幕的事務,在帳幕的四圍安營。 51帳幕將往前行的時候,利未人要拆卸;將駐紮的時候,利未人要支搭帳幕。近前來的外人必被處死。 52以色列人要按照各自的隊伍安營,各歸本營,各歸本旗。 53利未人要在法櫃帳幕的四圍安營,免得憤怒臨到以色列會眾;利未人要負責看守法櫃的帳幕。」 54以色列人就這樣做了。凡耶和華所吩咐摩西的,他們都照樣做了。