7

Lễ vật của các quan trưởng chi phái dâng về sự khánh thành đền tạm và bàn thờ

1 Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi, 2 thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình. 3 Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Đức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.
4 Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi, 5 tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình. 6 Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi. 7 Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ. 8 Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý. 9 Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.
10 Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó. 11 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.
12 Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa. 13 Lễ vật người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 14 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 16 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 17 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
18 Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình. 19 Người dâng một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 20 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 22 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 23 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên, con trai Xu-a.
24 Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn. 25 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 26 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 28 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 29 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.
30 Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu. 31 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 32 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 34 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 35 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
36 Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai. 37 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 38 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 39 Một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 40 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 41 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
42 Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên. 43 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 44 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 46 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 47 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.
48 Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút. 49 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 50 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 52 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 53 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
54 Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su. 55 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 56 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 58 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 59 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
60 Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni. 61 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 62 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 64 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 65 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
66 Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Đan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai. 67 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 68 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 70 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 71 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
72 Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran. 73 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 74 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ đầy thuốc thơm; 75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 76 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 77 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran.
78 Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan. 79 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 80 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 82 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 83 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
84 Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai dĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng; 85 mỗi cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các dĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 86 Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ. 87 Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm, cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội. 88 Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.
89 Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va, thì người nghe tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng ở giữa hai chê-ru-bim; người hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va vậy.

7

Tỗp Cũai Plỡ Chiau Sang Crơng

1Toâq tangái Môi-se táq Dống Sang Aroâiq moâm chơ, án ĩt dỡq nsễng o‑li‑vê hĩng táq tếc chiau sang Dống Sang Aroâiq, dếh máh crơng radỡng hỡ yỗn Yiang Sursĩ. 2Chơ máh cũai sốt tỗp I-sarel, la cũai khoiq chĩc thrỗq nheq tữh cũai, 3alới dững máh crơng alới bữm toâq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, bữn neq: Sễ kĩen tapoât lám cớp ntroŏq tangcáh tapoât cáp, muoi lám sễ kĩen dŏq yỗn bar náq cũai sốt, ma dũ náq cũai sốt bữn muoi lám ntroŏq tangcáh. Toâq alới dững máh crơng nâi pỡ Dống Sang Aroâiq, 4chơ Yiang Sursĩ atỡng Môi-se neq: 5“Cóq mới roap ĩt máh crơng sang nâi dŏq tâc tâng Dống Sang Aroâiq; chơ muap yỗn tỗp Lê-vi puai mpỗl alới.”
6Yuaq ngkíq, Môi-se chiau máh sễ kĩen cớp máh ntroŏq ki yỗn tỗp Lê-vi. 7Án chiau kĩen bar lám cớp ntroŏq tangcáh bar cáp pỡ tỗp Kêr-sôn, 8ma kĩen pỗn lám cớp ntroŏq tangcáh pỗn cáp ki án chiau yỗn tỗp Mê-rari. Máh ranáq alới táq la I-thamar con samiang Arôn cỡt sốt. 9Ma Môi-se tỡ bữn chiau kĩen cớp ntroŏq yỗn tỗp Cô-hat, yuaq alới cóq kĩaq rabán cớp dỗl crơng pún miar khong Yiang Sursĩ.
10Ma máh cũai ayông tỗp I-sarel, alới dững crơng ễ chiau prông sang yỗn Yiang Sursĩ. Toâq alới thrũan ễ chiau sang crơng ki, 11Yiang Sursĩ atỡng Môi-se neq: “Cu rangái tâng muoi chít la bar tangái noau ễ chiau sang prông ki, muoi tangái manoaq tễ cũai sốt tâng tỗp cóq án dững bữm máh crơng án ễ chiau sang.”
12Nasôn con samiang Ami-nadap tễ tỗp Yuda dững crơng chiau sang tâng tangái muoi. 13Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 14savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 15ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 16mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 17ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng Nasôn con samiang Ami-nadap dững chiau sang.
18Nê-thanel con samiang Suar tễ tỗp I-sacar dững crơng chiau sang tâng tangái bar. 19Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 20savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân moang crơng phuom hỡ; 21ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 22mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 23ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la crơng Nê-thanel con samiang Suar chiau sang.
24E-liap con samiang Hê-lôn tễ tỗp Sa-bulôn dững crơng chiau sang tâng tangái pái. 25Crơng án chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 26savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 27ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 28mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 29ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng E-liap con samiang Hê-lôn dững chiau sang.
30E-li-sur con samiang Sê-dưr tễ tỗp Ruben dững crơng chiau sang tâng tangái pỗn. 31Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 32savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít ŏ́c práq, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 33ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 34mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 35ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng E-li-sur con samiang Sê-dưr tễ tỗp Ruben dững chiau sang.
36Sê-lumiel con samiang Suri-sadai tễ tỗp Si-mê-ôn dững crơng chiau sang tâng tangái sỡng. 37Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 38savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 39ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 40mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 41ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng Sê-lumiel con samiang Suri-sadai dững chiau sang.
42E-lia-sap con samiang Dưol tễ tỗp Cát dững crơng chiau sang tâng tangái tapoât. 43Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 44savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 45ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 46mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 47ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng E-lia-sap con samiang Dưol dững chiau sang.
48E-li-sama con samiang Ami-hut tễ tỗp Ep-ra-im dững crơng chiau sang tâng tangái tapul. 49Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 50savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít ŏ́c práq, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 51ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 52mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 53ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng E-li-sama con samiang Ami-hut dững chiau sang.
54Ca-maliel con samiang Phê-dasur tễ tỗp Ma-nasê dững crơng chiau sang tâng tangái tacual. 55Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 56savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 57ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 58mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 59ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng Ca-maliel con samiang Phê-dasur dững chiau sang.
60Abi-dan con samiang Kê-dien-i tễ tỗp Ben-yamin dững crơng chiau sang tâng tangái takêh. 61Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 62savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 63ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 64mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 65ntroŏq tangcáh bar lám cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng Abi-dan con samiang Kê-dien-i dững chiau sang.
66Ahi-sơ con samiang Ami-sadai tễ tỗp Dan dững crơng chiau sang tâng tangái muoi chít. 67Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 68savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 69ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 70mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 71ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng Ahi-sơ con samiang Ami-sadai dững chiau sang.
72Pakiel con samiang Oc-ran tễ tỗp Asêr dững crơng chiau sang tâng tangái muoi chít la muoi. 73Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 74savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít ŏ́c práq, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 75ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 76mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 77ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng Pakiel con samiang Oc-ran dững chiau sang.
78Ahi-ra con samiang E-nan tễ tỗp Nep-tali dững crơng chiau sang tâng tangái muoi chít la bar. 79Crơng án dững chiau sang la neq: Cuban práq muoi bễng ntâng muoi ki-lô tadĩ; tangan sa‑ỡng práq ntâng tacual culám cram puai noau khoiq anoat dŏq tâng Dống Sang Aroâiq; cuban cớp tangan sa‑ỡng ki bữn poân bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê puai tâng rit chiau sang máh thữ racáu; 80savan yễng muoi bễng ntâng muoi culám muoi chít cram, dếh chóq poân crơng phuom hỡ; 81ntroŏq tangcáh muoi lám; cữu tôl muoi lám; cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo muoi lám dŏq bốh chiau sang; 82mbễq tangcáh muoi lám dŏq táq rit pupứt lôih; 83ntroŏq tangcáh bar lám; cữu tôl sỡng lám; mbễq tangcáh sỡng lám; cớp cữu tôl sỡng lám bỡiq muoi cumo dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nâi la máh crơng Ahi-ra con samiang E-nan dững chiau sang.
84Parỗm nheq tữh máh crơng tễ cũai sốt muoi chít la bar náq dững chiau sang tâng prông sang, bữn neq: Cuban práq muoi chít la bar bễng, culũng práq muoi chít la bar lám, cớp savan yễng muoi chít la bar lám. 85Cuban muoi chít la bar bễng bữn kia lĩ-ralĩ nheq, la muoi culám pái chít ŏ́c práq, cớp culũng muoi chít la bar lám la bữn kia lĩ-ralĩ tê, la tapul chít ŏ́c práq puai noau anoat tâng Dống Sang Aroâiq. 86Muoi chít la bar bễng savan yễng, dếh crơng phuom, bữn kia lĩ-ralĩ nheq, la muoi chít ŏ́c práq puai noau anoat tâng Dống Sang Aroâiq. Nheq tữh kia savan yễng la muoi culám bar chít ŏ́c práq. 87Parỗm nheq tữh charán ca cỡt crơng dŏq bốh chiau sang, la ntroŏq tangcáh muoi chít la bar lám, cữu tôl muoi chít la bar lám, cữu tôl con bỡiq muoi cumo la muoi chít la bar lám, dếh máh thữ racáu dŏq bốh chiau sang; mbễq muoi chít la bar lám dŏq táq rit pupứt lôih.
88Parỗm nheq tữh charán ca dững chiau sang yỗn cỡt ratoi la neq: Ntroŏq tangcáh bar chít la pỗn lám, cữu tôl tapoât chít lám, mbễq tangcáh tapoât chít lám, cớp cữu tôl con bỡiq muoi cumo tapoât chít lám, dŏq chiau sang yỗn cỡt ratoi. Nheq tữh charán nâi dŏq táq rit tâng tangái noau chiau sang prông yỗn cỡt pún miar khong Yiang Sursĩ.
89Toâq Môi-se mut tâng Dống Sang Aroâiq, án sâng Yiang Sursĩ táq ntỡng cớp án tễ Hĩp Parnai Parkhán, bân mpứng dĩ rup chê-rup.