Lễ vật của các quan trưởng chi phái dâng về sự khánh thành đền tạm và bàn thờ
1 Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi, 2 thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình. 3 Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Đức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm. 4 Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi, 5 tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình. 6 Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi. 7 Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ. 8 Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý. 9 Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình. 10 Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó. 11 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia. 12 Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa. 13 Lễ vật người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 14 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 16 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 17 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp. 18 Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình. 19 Người dâng một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 20 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 22 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 23 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên, con trai Xu-a. 24 Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn. 25 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 26 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 28 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 29 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn. 30 Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu. 31 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 32 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 34 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 35 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu. 36 Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai. 37 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 38 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 39 Một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 40 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 41 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai. 42 Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên. 43 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 44 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 46 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 47 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên. 48 Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút. 49 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 50 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 52 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 53 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút. 54 Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su. 55 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 56 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 58 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 59 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su. 60 Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni. 61 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 62 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 64 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 65 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni. 66 Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Đan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai. 67 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 68 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 70 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 71 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai. 72 Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran. 73 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 74 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ đầy thuốc thơm; 75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 76 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 77 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran. 78 Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan. 79 Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 80 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 82 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 83 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan. 84 Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai dĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng; 85 mỗi cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các dĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 86 Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ. 87 Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm, cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội. 88 Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi. 89 Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va, thì người nghe tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng ở giữa hai chê-ru-bim; người hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va vậy.
7
Hơdôm Gơnam Pơyơr Kơ Tơlơi Pơyơr Pơrơgoh
1Tơdang Môseh pơgiŏng hĭ tơlơi pơdơ̆ng đĭ sang yang hăng khăn, ñu pik ia ƀâo mơngưi laih anŭn pơrơgoh hĭ sang anŭn wơ̆t hăng abih bang gơnam amăng sang anŭn. Ñu ăt pik ia ƀâo mơngưi laih anŭn pơrơgoh hĭ mơ̆n kơnưl wơ̆t hăng abih bang mŏng ja̱m anŭn. 2Giŏng anŭn, ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Israel, jing ƀing akŏ kơ ƀing sang anŏ, ƀing khua djă̱ akŏ kơnung djuai laih anŭn jing khua kơ ƀing hơmâo laih anăn kiăng yap ƀing Israel ba rai hơdôm gơnam pơyơr kơ Yahweh. 3Ƀing gơñu ba rai hơdôm gơnam brơi pơyơr pơala kơ kơnung djuai gơñu ƀơi anăp Yahweh năm boh rơdêh rơmô hơmâo gơnam go̱m hĭ laih anŭn pluh-dua drơi rơmô: Sa drơi rơmô mơ̆ng rĭm sa čô khua laih anŭn sa boh rơdêh rơmô mơ̆ng rĭm dua čô khua. Ƀing gơñu pơyơr đĭ hơdôm gơnam anai ƀơi anăp Sang Yang Hăng Khăn. 4Yahweh pơhiăp hăng Môseh tui anai, 5“Tŭ mă bĕ hơdôm gơnam anŭn mơ̆ng ƀing gơñu, tui anŭn arăng dưi yua yơh hơdôm gơnam anŭn amăng bruă mơnuă ƀơi Sang Khăn Pơjơnum. Brơi bĕ hơdôm gơnam anŭn kơ ƀing Lêwi tui hăng bruă rĭm čô kiăng yua.” 6Tui anŭn, Môseh mă hơdôm rơdêh hăng tơpul rơmô anŭn laih anŭn brơi hĭ kơ ƀing Lêwi. 7Ñu brơi dua boh rơdêh hăng pă̱ drơi rơmô kơ ƀing djuai Gersôn tui hăng ƀing gơñu kiăng yua amăng bruă pơdiăng, 8laih anŭn brơi pă̱ boh rơdêh hăng sapăn drơi rơmô kơ ƀing Merari tui hăng ƀing gơñu kiăng yua amăng bruă pơdiăng. Abih bang ƀing gơñu dŏ gah yŭ tơlơi git gai Ithamar ană đah rơkơi A̱rôn khua ngă yang prŏng hloh yơh. 9Samơ̆ Môseh ƀu brơi hơget gĕt kơ ƀing Kehat ôh, yuakơ ƀing gơñu jing ƀing čơkŭng hơdôm dram gơnam rơgoh hiam ƀơi bra gơñu, anŭn jing bruă grơ̆ng glăm ƀing gơñu yơh. 10Tơdang Môseh pik ia ƀâo mơngưi ƀơi kơnưl, ƀing khua djă̱ akŏ ba rai hơdôm gơnam pơyơr gơñu, kiăng kơ pơyơr pơrơgoh kơnưl anŭn. Giŏng anŭn, ƀing gơñu pơyơr đĭ hơdôm gơnam anŭn ƀơi anăp kơnưl yơh, 11tui hăng Yahweh hơmâo pơtă laih hăng Môseh tui anai, “Rĭm hrơi sa čô khua djă̱ akŏ či ba rai gơnam pơyơr ñu kơ tơlơi pơyơr kơnưl kơƀa̱ng anai.” 12Pô ba rai gơnam pơyơr ñu ƀơi hrơi blung hlâo jing Nahsôn ană đah rơkơi Amminadab, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Yudah yơh. 13Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk⚓ kơtraŏ truh sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ truh tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m anŭn bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 14Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 15sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 16sa drơi bơbe kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 17laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Nahsôn ană đah rơkơi Amminadab pơyơr. 18Ƀơi hrơi tal dua Nethanêl ană đah rơkơi Zuar, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Issakhar, ba rai gơnam pơyơr ñu. 19Gơnam pơyơr ñu jing sa ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh kơ añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel, abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m anŭn bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă kơ gơnam pơyơr pơdai. 20Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 21sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 22sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 23laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Nathanêl ană đah rơkơi Zuar pơyơr. 24Ƀơi hrơi tal klâo, Eliab ană đah rơkơi Helôn, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Zebulun, ba rai gơnam pơyơr ñu. 25Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m anŭn bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 26Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 27sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 28sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 29laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Eliab ană đah rơkơi Helôn pơyơr. 30Ƀơi hrơi tal pă̱ Elizur ană đah rơkơi Sedeur, jing pô djă̱ akŏ ƀing Reuben, ba rai gơnam pơyơr ñu. 31Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 32Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 33sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 34sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 35laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno hăng rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Elizur ană đah rơkơi Sedeur pơyơr. 36Ƀơi hrơi tal rơma, Selumiel ană đah rơkơi Zurisađai, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Simeôn, ba rai gơnam pơyơr ñu. 37Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 38Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 39sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 40sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 41laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Selumiel ană đah rơkơi Zurisađai pơyơr. 42Ƀơi hrơi tal năm, Eliasap ană đah rơkơi Deuel, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Gad, ba rai gơnam pơyơr ñu. 43Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 44Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 45sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 46sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh; 47laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Eliasap ană đah rơkơi Deuel pơyơr. 48Ƀơi hrơi tal tơjuh, Elisama ană đah rơkơi Ammihud, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Ephraim, ba rai gơnam pơyơr ñu. 49Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 50Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 51sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 52sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 53laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Elisama ană đah rơkơi Ammihud pơyơr. 54Ƀơi hrơi tal sapăn, Gamaliel ană đah rơkơi Phedahzur, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Manasseh, ba rai gơnam pơyơr ñu. 55Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 56Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 57sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 58sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 59laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ sa gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Gamaliel ană đah rơkơi Phedahzur pơyơr. 60Ƀơi hrơi tal duapăn, Abidan ană đah rơkơi Gideôni, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Benyamin, ba rai gơnam pơyơr ñu. 61Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 62Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 63sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 64sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 65laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Abidan ană đah rơkơi Gideôni pơyơr. 66Ƀơi hrơi tal pluh, Ahiezer ană đah rơkơi Ammisađai, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Dan, ba rai gơnam pơyơr ñu. 67Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 68Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 69sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 70sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 71laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir yơh. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Ahiezer ană đah rơkơi Ammisađai pơyơr. 72Ƀơi hrơi tal pluh-sa, Phagiel ană đah rơkơi Okhran, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Aser, ba rai gơnam pơyơr ñu. 73Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 74Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 75sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 76sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 77laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ sa gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Phagiel ană đah rơkơi Okhran pơyơr. 78Ƀơi hrơi tal pluh-dua, Ahira ană đah rơkơi Ênan, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Naptali, ba rai gơnam pơyơr ñu. 79Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 80Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 81sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 82sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 83laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang jing sa gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Ahira ană đah rơkơi Ênan pơyơr. 84Anŭn yơh jing hơdôm gơnam pơyơr ƀing khua djă̱ akŏ Israel pioh kơ pơyơr kơnưl ngă yang tơdang Môseh pik ia ƀâo mơngưi ƀơi kơnưl anŭn tui anai: Pluh-dua boh ja̱m amrăk, pluh-dua boh mŏng amrăk laih anŭn pluh-dua boh ja̱m mah anet. 85Rĭm ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh⚓ sekel, laih anŭn rĭm mŏng amrăk pioh añăh kơtraŏ tơjuhpluh sekel. Pơƀut glaĭ abih bang, mŏng ja̱m amrăk kơtraŏ dua-rơbâo pă̱-rơtuh⚓ sekel, tui hăng sekel sang yang. 86Pluh-dua boh ja̱m mah bă hăng gơnam ƀâo mơngưi, rĭm boh kơtraŏ pluh sekel tui hăng sekel sang yang. Pơtŭm glaĭ, khul ja̱m mah kơtraŏ sa-rơtuh duapluh⚓ sekel. 87Mrô pơtŭm kơ abih bang hlô mơnơ̆ng kơ gơnam pơyơr čuh truh kơ pluh-dua drơi rơmô tơno hadơi, pluh-dua drơi triu tơno prŏng laih anŭn pluh-dua drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, hrŏm hăng gơnam pơyơr pơdai gơñu. Mrô pơtŭm kơ bơbe tơno arăng yua kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆ truh kơ pluh-dua drơi. 88Mrô pơtŭm kơ abih bang hlô mơnơ̆ng pioh kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir jing truh kơ duapluh-pă̱ drơi rơmô, nămpluh drơi triu tơno, nămpluh drơi bơbe tơno laih anŭn nămpluh drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn. Anŭn yơh jing hơdôm gơnam pơyơr kơ tơlơi pơyơr kơnưl ngă yang tơdơi kơ Môseh pik ia ƀâo mơngưi ƀơi kơnưl anŭn. 89Tơdang Môseh mŭt amăng Sang Khăn Pơjơnum kiăng pơhiăp hăng Yahweh, ñu hơmư̆ asăp Yahweh pơhiăp hăng ñu mơ̆ng kơplăh wăh dua čô čerub gah ngŏ kơ kơnŏp pơkra tơlơi pap brơi ƀơi ngŏ Hip Gơ̆ng Jơlan. Giŏng anŭn, ñu pơhiăp hăng Ơi Adai yơh.