II. Lời khuyến dụ về cách tín đồ ăn ở trong Hội thánh, Xã hội và Gia-đình
(Từ đoạn 4 đến đoạn 6)
Hội thánh là một, sự ban cho và chức vụ thì nhiều
1 Vậy, tôi là kẻ tù trong Chúa, khuyên anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với chức phận mà Chúa đã gọi anh em, 2 phải khiêm nhường đến điều, mềm mại đến điều, phải nhịn nhục, lấy lòng thương yêu mà chìu nhau,⚓3 dùng dây hòa bình mà giữ gìn sự hiệp một của Thánh Linh. 4 Chỉ có một thân thể, một Thánh Linh, như anh em bởi chức phận mình đã được gọi đến một sự trông cậy mà thôi; 5 chỉ có một Chúa, một đức tin, một phép báp-têm; 6 chỉ có một Đức Chúa Trời và một Cha của mọi người, Ngài là trên cả mọi người, giữa mọi người và ở trong mọi người. 7 Nhưng, đã ban ân điển cho mỗi một người trong chúng ta theo lượng sự ban cho của Đấng Christ. 8 Vậy nên có chép rằng: Ngài đã lên nơi cao, dẫn muôn vàn kẻ phu tù, Và ban các ơn cho loài người.⚓ 9 Vả, những chữ “Ngài đã lên” có nghĩa gì, há chẳng phải là Ngài cũng đã xuống trong các miền thấp ở dưới đất sao? 10 Đấng đã xuống tức là Đấng đã lên trên hết các từng trời, để làm cho đầy dẫy mọi sự. 11 Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm sứ đồ, kẻ kia làm tiên tri, người khác làm thầy giảng Tin lành, kẻ khác nữa làm mục sư và giáo sư, 12 để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng thân thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ. 14 Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15 nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng làm đầu, tức là Đấng Christ. 16 Ấy nhờ Ngài mà cả thân thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.⚓
Khuyên lánh sự xấu xa của thế gian, và mặc lấy người mới
17 Vậy, nầy là điều tôi nói và điều tôi nhân danh Chúa mà rao ra: ấy là anh em chớ nên ăn ở như người ngoại đạo nữa, họ theo sự hư không của ý tưởng mình, 18 bởi sự ngu muội ở trong họ, và vì lòng họ cứng cỏi nên trí khôn tối tăm, xa cách sự sống của Đức Chúa Trời. 19 Họ đã mất cả sự cảm biết, đành bỏ mình trong một đời buông lung, đem lòng mê đắm không biết chán mà phạm hết mọi điều ô uế. 20 Nhưng anh em học cho biết Đấng Christ thì chẳng phải như vậy, 21 vì anh em đã nghe đạo Ngài, và được dạy dỗ trong Ngài (y theo lẽ thật trong Đức Chúa Jêsus) 22 rằng anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành,⚓23 mà phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24 và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.⚓ 25 Như vậy, mỗi người trong anh em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi thể cho nhau.⚓26 Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn, 27 và đừng cho ma quỉ nhân dịp. 28 Kẻ vốn hay trộm cắp chớ trộm cắp nữa; nhưng thà chịu khó, chính tay mình làm nghề lương thiện, đặng có vật chi giúp cho kẻ thiếu thốn thì hơn. 29 Chớ có một lời dữ nào ra từ miệng anh em; nhưng khi đáng nói hãy nói một vài lời lành giúp ơn cho và có ích lợi cho kẻ nghe đến. 30 Anh em chớ làm buồn cho Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời, vì nhờ Ngài anh em được ấn chứng đến ngày cứu chuộc. 31 Phải bỏ khỏi anh em những sự cay đắng, buồn giận, tức mình, kêu rêu, mắng nhiếc, cùng mọi điều hung ác. 32 Hãy ở với nhau cách nhân từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Đấng Christ vậy.⚓
4
Tơlơi Pơgop Sa Amăng Drơi Jan Krist
1Tui anŭn, kâo jing sa čô mơnă yuakơ bruă Khua Yang, kâo pơđu̱r ƀing gih kiăng kơ hơdip sa tơlơi hơdip năng lăp hăng tơlơi Ñu iâu ƀing ta jing ƀing lŏm kơ Ñu, jing tơlơi ƀing ta hơmâo tŭ mă laih. 2Luă gŭ laih anŭn tơdu rơun hlo̱m ƀo̱m bĕ. Gir run bĕ laih anŭn gring ba bĕ tơdruă amăng tơlơi khăp.⚓3Ngă bĕ rĭm tơlơi tŭ yua kiăng kơ djă̱ pioh tơlơi pơgop sa jing tơlơi Yang Bơngăt pơjing rai mơ̆ng hrĕ pơgop rơnŭk rơno̱m, jing tơlơi pơgop glaĭ ƀing gih hrŏm hơbĭt. 4Ƀing ta jing ƀing lŏm kơ Ơi Adai jing kar hăng sa drơi jan laih anŭn hơmâo sa Yang Bơngăt, kar hăng Ơi Adai ba laih ƀing ta nao pơ tơlơi čang rơmang tơdang Ñu iâu ƀing ta kiăng kơ jing ƀing lŏm kơ Ñu. 5Ƀing ta ăt hơmâo sa Khua Yang, sa tơlơi đaŏ laih anŭn sa tơlơi baptem mơ̆n; 6sa Ơi Adai laih anŭn Yang Ama kơ abih bang, jing Pô dŏ gah ngŏ kơ abih bang, găn nao abih bang ƀing ta laih anŭn dŏ amăng abih bang ƀing đaŏ kơ Ñu yơh. 7Samơ̆ Krist hơmâo brơi laih kơ rĭm čô ƀing ta tơlơi brơi pơyơr jing tơlơi Krist čuăn brơi laih. 8Tơlơi anai arăng čih laih amăng Hơdrôm Hră Rơgoh Hiam tui anai:⚓ “Tơdang Ñu đĭ nao laih pơ anih glông adih, Ñu djă̱ ba ƀing mơnă tui Ñu laih anŭn pha brơi laih khul gơnam brơi pơyơr kơ mơnuih mơnam.” 9Tui anŭn, hơget tơlơi “Ñu đĭ nao laih” kiăng laĭ rơngiao kơ tơlơi Ñu ăt trŭn laih mơ̆n pơ anih gah yŭ, jing khul anih dơlăm lŏn tơnah hă? 10Ñu yơh jing Pô trŭn laih, ăt jing Pô đĭ nao laih mơ̆n pơ anih glông hloh kơ abih bang tal adai kiăng kơ pơbă hĭ djŏp djang kơyâo pơtâo mơnơ̆ng mơnuă. 11Ñu yơh jing Pô jao brơi kơ đơđa mơnuih jing ƀing ding kơna pơjao, đơđa jing ƀing pô pơala, đơđa jing ƀing hyu pơlar tơlơi pơthâo hiam laih anŭn đơđa jing ƀing pô pơtô pơjao laih anŭn ƀing nai pơtô, 12kiăng kơ prap pre brơi ƀing ană plei Ơi Adai mă bruă kơ Ơi Adai, tui anŭn kiăng kơ drơi jan Krist, jing ƀing sang Ơi Adai, dưi tŭ rŭ̱ pơdơ̆ng kơjăp yơh, 13tơl abih bang ƀing ta truh pơ tơlơi pơgop sa amăng tơlơi đaŏ kơnang laih anŭn amăng tơlơi thâo hluh Ană Đah Rơkơi Ơi Adai, laih anŭn jing hĭ kơjăp rơjăng, tơlơi kiăng kơ laĭ, ƀing ta či jing hlo̱m ƀo̱m hrup hăng Krist jing Pô hlo̱m ƀo̱m yơh. 14Giŏng anŭn, ƀing ta ƀu djơ̆ ôh jing ƀing ană nge, păh pung nao rai yua mơ̆ng jơlah ia, thut pơ anai pơ adih yua mơ̆ng rĭm angĭn tơlơi pơtô laih anŭn ăt yua mơ̆ng tơlơi thâo mơneč laih anŭn tơlơi thâo pơhrôp mơnuih mơnam jing ƀing pơkra hơdră kiăng plŏm ƀlŏr kơ arăng mơ̆n. 15Kơđai glaĭ kơ tơlơi anŭn, pơhiăp bĕ tơlơi sĭt amăng tơlơi khăp, amăng abih bang tơlơi ƀing ta či prŏng tui amăng tơlơi pơgop sa ta hăng Ñu, yuakơ Ñu jing Akŏ, anŭn jing Krist yơh. 16Mơ̆ng Ñu yơh abih bang drơi jan pơgop hăng djă̱ grơ̆ng tơdruă yua mơ̆ng rĭm čơđeh asar amăng drơi jan djru pơkơjăp brơi; rĭm črăn amăng drơi jan anai ngă bruă phara kiăng kơ pơjing brơi kơ drơi jan prŏng tui hăng pơdơ̆ng đĭ ñu pô amăng tơlơi khăp, jing rĭm črăn ngă bruă ñu pô yơh.⚓