8

Sự suy sụp của Sy-ri và Y-sơ-ra-ên. – Lời tiên tri về ngày Đấng Mê-si

1 Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Hãy lấy một cái bảng rộng, và viết lên trên bằng bút loài người rằng: Ma-he-Sa-la-Hát-Bát. 2 Tôi đem theo những kẻ làm chứng đáng tin, tức là U-ri, thầy tế lễ, và Xa-cha-ri, con trai của Giê-bê-rê-kia. 3 Đoạn, tôi đến nhà nữ tiên tri; người chịu thai và sanh một con trai. Đức Giê-hô-va bèn phán cùng tôi rằng: Hãy đặt tên nó là Ma-he-Sa-la-Hát-Bát. 4 Vì, trước khi con trẻ biết kêu: Cha ơi! mẹ ơi! thì người ta sẽ cất lấy sự giàu có Đa-mách và của cướp Sa-ma-ri trước mặt vua A-si-ri.
5 Đức Giê-hô-va lại phán cùng tôi rằng: 6 Vì dân nầy đã khinh bỏ các dòng nước Si-lô-ê chảy dịu, và ưa thích Rê-xin cùng con trai của Rê-ma-lia. 7 Vì cớ đó, nầy, Chúa sẽ khiến nước Sông mạnh và nhiều đến trên họ, tức là vua A-si-ri và cả oai vinh người; nó sẽ dấy lên khắp trên lòng sông, khỏa lên các bực; 8 chảy vào Giu-đa, tràn lan chảy xói, ngập cho đến cổ; hỡi Em-ma-nu-ên, nó sè cánh ra che cả xứ ngươi.
9 Hỡi các dân, hãy kêu la và bị tan nát! Hỡi các ngươi hết thảy, là dân các phương xa, hãy lắng tai! Hãy nịt lưng các ngươi, và bị tan nát; hãy nịt lưng các ngươi, và bị tan nát! 10 Hãy toan mưu cùng nhau, nó sẽ nên hư không; hãy nói, lời các ngươi sẽ không đứng, vì Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.
11 Vì Đức Giê-hô-va dùng tay mạnh phán cùng ta, và dạy ta đừng noi theo đường dân ấy, 12 rằng: Khi dân nầy nói rằng: Kết đảng! thì các ngươi chớ nói rằng: Kết đảng! Chớ sợ điều nó sợ, và đừng kinh hãi. 13 Hãy tôn Đức Giê-hô-va vạn quân là thánh; các ngươi chỉ nên sợ Ngài và kinh hãi Ngài. 14 Ngài sẽ là nơi thánh, nhưng cũng là hòn đá vấp ngã, vầng đá vướng mắc cho cả hai nhà Y-sơ-ra-ên, và là bẫy cùng lưới cho dân cư thành Giê-ru-sa-lem vậy. 15 Nhiều người trong bọn họ sẽ vấp chân; sẽ té và giập nát; sẽ sa vào lưới và bị bắt.
16 Ngươi hãy gói lời chứng nầy, niêm phong luật pháp nầy trong môn đồ ta!
17 Tôi trông đợi Đức Giê-hô-va, là Đấng ẩn mặt Ngài khỏi nhà Gia-cốp, tôi vẫn ngóng trông Ngài! 18 Nầy, tôi đây, với con cái mà Đức Giê-hô-va đã ban cho tôi, là dấu và điềm trong Y-sơ-ra-ên, bởi Đức Giê-hô-va vạn quân ngự trên núi Si-ôn. 19 Nếu có ai bảo các ngươi: Hãy cầu hỏi đồng bóng và thầy bói, là kẻ nói ríu rít líu lo, thì hãy đáp rằng: Một dân tộc há chẳng nên cầu hỏi Đức Chúa Trời mình sao? Há lại vì người sống mà hỏi kẻ chết sao? 20 Hãy theo luật pháp và lời chứng! Nếu dân chẳng nói như vậy, chắc sẽ chẳng có rạng đông cho nó. 21 Nó sẽ đi lưu lạc trên đất, khốn khổ đói khát; trong cơn đói, nó bực mình, nguyền rủa vua và Đức Chúa Trời mình. Nó sẽ ngước xem trên cao; 22 rồi cúi xem dưới đất, chỉ thấy sự hoạn nạn và mờ mịt, chỉ thấy bóng buồn rầu: nó sẽ bị đuổi vào nơi tối tăm mờ mịt.
23 Nhưng, cho người đã chịu buồn rầu thì sẽ không có sự mờ mịt. Trong đời xưa Đức Chúa Trời đã hạ đất Sa-bu-lôn và đất Nép-ta-li xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giô-đanh, trong xứ Ga-li-lê của dân ngoại, được vinh hiển.

8

Yaxaya tus tub

1Mas Yawmsaub hais rau kuv tias, “Cia li coj ib daim txiag loj los sau npe ntawv hais tias, Mahaw Salahanpa.” 2Kuv nrhiav tau ob tug uas tso siab tau los ua kuv li timkhawv, yog pov thawj Uliya thiab Yenpelekhiya tus tub Xekhaliya. 3Mas kuv mus nrog poj xibhwb pw mas nws xeeb menyuam thiab yug tau ib tug tub. Ces Yawmsaub txawm hais rau kuv tias, “Cia li tis tus tub ntawd lub npe hu ua Mahaw Salahanpa, 4rau qhov ua ntej uas tus menyuam ntawd txawj hu niam thiab txiv, mas Damaxaka tej nyiaj txiag thiab Xamali tej qhov txhia chaw yuav raug Axilia tus vajntxwv txeeb coj mus.”
5Yawmsaub rov hais rau kuv tias, 6“Vim yog cov neeg no tsis yuav cov dej Silau‑a uas ntws tus yees thiab ntshai Lexi thiab Lemaliya tus tub, 7vim li no, saib nawj, Yawmsaub coj tus niag dej loj Yufeti uas hlob hlob tuaj tawm tsam lawv, yog Axilia tus vajntxwv thiab nws lub meej mom hwjchim huvsi. Tej dej yuav ntws nyab kiag tej hav dej huvsi thiab nyab kiag tej ntug dej huvsi. 8Thiab yuav kuav kiag mus rau hauv Yuda, thiab nyab kiag dhau plaws mus txij nkaus caj dab. Au Emanu‑ee, nws yuav nthuav tis dav puv nkaus koj lub tebchaws.”

  9Ib tsoom neeg,
   cia li sau zog ua ke thiab ntshai,
  ib tsoom tebchaws uas nyob deb
   cia li tig ntsej mloog,
  cia li cuab zog ua rog thiab ntshai,
   cia li cuab zog ua rog thiab ntshai los maj.
  10Cia li sablaj ua ke,
   tiamsis tej uas nej xav ntawd yuav tsis tiav,
  cia li hais lus, los yuav tsis tau qabhau,
   vim Vajtswv nrog nraim peb.p

Yuav tsum paub ntshai Vajtswv

11Yawmsaub cev nws txhais tes uas muaj zog los rau saum kuv hais tej lus no rau kuv, thiab ntuas kuv tsis txhob ua raws li haiv neeg no ua, nws hais tias, 12“Txhua yam uas cov neeg no hais tias yog kev ntaus tswvyim fav xeeb, mas nej tsis txhob hais li ntawd, thiab tej uas lawv ntshai nej tsis txhob ntshai tsis txhob ceeb kiag li. 13Nej yuav suav tias Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus nws dawb huv. Cia nws ua tus uas nej paub ntshai, cia nws ua tus uas nej ntshai kawg. 14Thiab nws yuav ua lub chaw dawb huv uas cawm siav, thiab ua lub pob zeb uas neeg dawm, thiab ua txhib zeb uas ua rau cov Yixayee thiab cov Yuda puavleej dawm ntog, thiab ua rooj hlua rooj nta uas cuab cov neeg uas nyob hauv Yeluxalees. 15Yuav muaj neeg coob dawm lub pob zeb ntawd. Lawv yuav ntog thiab yuav tawg tag, lawv yuav mag rooj hlua thiab raug ntes.”
16Cia li muab tej lus timkhawv khi khaws cia, thiab cia li muab tej lus qhia ntawd kaw cia rau hauv kuv cov thwjtim. 17Kuv yuav tos rawv Yawmsaub uas fee plhu ntawm Yakhauj caj ces lawd, thiab kuv yuav vam khom nws. 18Saib maj, kuv thiab cov menyuam uas Yawmsaub pub rau kuv yog txujci tseem ceeb thiab yog yam uas qhia tom hauv ntej rau cov Yixayee, yog los ntawm Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus uas nyob saum lub roob Xi‑oo. 19Thaum luag hais rau nej tias, “Cia li mus ua nug rau tej txiv neeb txiv yaig uas qw ua nqaj ua nqug tsis tsheej suab,” mas tsis tsim nyog neeg ua nug rau lawv tus Vajtswv lov? Tsim nyog lawv ua nug rau tus uas tuag txog cov uas tseem ciaj lov? 20Cia li saib tej lus qhia thiab tej lus timkhawv. Cov uas hais tej lus li ntawd kuj yog cov uas tsis pom qhov kaj. 21Lawv yuav hla lub tebchaws mus ua ntxhov siab kawg thiab tshaib plab. Thaum lawv tshaib lawv yuav chim thiab tsa muag ntsia rau saum ntuj tsawm foom lawv tus vajntxwv thiab lawv tus Vajtswv. 22Lawv yuav saib rau lub ntiajteb tsuas muaj kev ntxhov siab kev tsaus ntuj kev lwj siab, lawv yuav raug muab xyeeb mus rau hauv qhov tsaus ntuj nti.