6

Đức Chúa Jêsus tại Ga-li-lê. – Sự hóa bánh ra nhiều

(Mat 14:13-21; Mac 6:30-44; Lu 9:10-17)

1 Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Ga-li-lê, là biển Ti-bê-ri-át. 2 Một đoàn dân đông theo Ngài, vì từng thấy các phép lạ Ngài làm cho những kẻ bịnh. 3 Nhưng Đức Chúa Jêsus lên trên núi, ngồi đó với môn đồ. 4 Vả, lễ Vượt qua, là lễ của dân Giu-đa gần tới. 5 Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn dân đông đến cùng mình, bèn phán với Phi-líp rằng: Chúng ta sẽ mua bánh ở đâu, để cho dân nầy có mà ăn? 6 Ngài phán điều đó đặng thử Phi-líp, chớ Ngài đã biết điều Ngài sẽ làm rồi. 7 Phi-líp thưa rằng: Hai trăm đơ-ni-ê bánh không đủ phát cho mỗi người một ít. 8 Một môn đồ, là Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ, thưa rằng: 9 Đây có một đứa con trai, có năm cái bánh mạch nha và hai con cá; nhưng đông người dường nầy, thì ngần ấy có thấm vào đâu?
10 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy truyền cho chúng ngồi xuống. Vả, trong nơi đó có nhiều cỏ. Vậy, chúng ngồi xuống, số người ước được năm ngàn. 11 Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bèn phân phát cho những kẻ đã ngồi; Ngài cũng lấy cá phát cho chúng nữa, ai muốn bao nhiêu mặc ý. 12 Khi chúng đã ăn được no nê, Ngài phán với môn đồ rằng: Hãy lượm những miếng còn thừa, hầu cho không mất chút nào. 13 Vậy, môn đồ lượm những miếng thừa của năm cái bánh mạch nha, sau khi người ta đã ăn rồi, chứa đầy mười hai giỏ.
14 Những người đó thấy phép lạ Đức Chúa Jêsus đã làm, thì nói rằng: Người nầy thật là đấng tiên tri phải đến thế gian. 15 Bấy giờ Đức Chúa Jêsus biết chúng có ý đến ép Ngài để tôn làm vua, bèn lui ở một mình trên núi.

Đức Chúa Jêsus đi bộ trên mặt biển

(Mat 14:22-33; Mac 6:45-52)

16 Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển, 17 và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Ca-bê-na-um. Trời chợt tối, mà Đức Chúa Jêsus còn chưa đến cùng các môn đồ. 18 Gió thổi ào ào, đến nỗi biển động dữ dội. 19 Khi các môn đồ đã chèo ra độ chừng hai mươi lăm hay là ba mươi ếch-ta-đơ, thấy Đức Chúa Jêsus đi trên mặt biển, gần tới chiếc thuyền, thì sợ hãi. 20 Nhưng Ngài phán rằng: Ấy là ta đây, đừng sợ chi! 21 Bấy giờ, môn đồ muốn rước Ngài vào thuyền; tức thì chiếc thuyền đậu vào bờ, là nơi định đi.

Bánh của sự sống

22 Đoàn dân ở bờ biển bên kia, đã nhận rằng ở đó chỉ có một chiếc thuyền, và Đức Chúa Jêsus không vào thuyền với môn đồ Ngài, chỉ một mình môn đồ đi mà thôi. 23 Qua ngày sau, có mấy chiếc thuyền khác từ thành Ti-bê-ri-át lại gần nơi chúng đã ăn bánh khi Chúa tạ ơn rồi, 24 đoàn dân thấy Đức Chúa Jêsus không ở đó, môn đồ cũng không, bèn vào mấy thuyền kia mà đi qua thành Ca-bê-na-um để tìm Đức Chúa Jêsus. 25 Chúng vừa tìm được Ngài tại bờ bên kia biển, bèn thưa rằng: Lạy thầy, thầy đến đây bao giờ? 26 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi tìm ta chẳng phải vì đã thấy mấy phép lạ, nhưng vì các ngươi đã ăn bánh và được no. 27 Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Đức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình. 28 Chúng thưa rằng: Chúng tôi phải làm chi cho được làm công việc Đức Chúa Trời? 29 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi tin Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài.
30 Chúng bèn nói rằng: Thế thì thầy làm phép lạ gì, để cho chúng tôi thấy và tin? Thầy làm công việc gì? 31 Tổ phụ chúng ta đã ăn ma-na trong đồng vắng, theo như lời chép rằng: Ngài đã ban cho họ ăn bánh từ trên trời xuống. 32 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, Môi-se chưa hề cho các ngươi bánh từ trên trời đâu; nhưng Cha ta ban cho các ngươi bánh thật, là bánh từ trên trời xuống. 33 Bởi chưng bánh Đức Chúa Trời là bánh từ trên trời giáng xuống, ban sự sống cho thế gian. 34 Chúng thưa rằng: Lạy Chúa, xin ban bánh đó cho chúng tôi luôn luôn! 35 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là bánh của sự sống; ai đến cùng ta chẳng hề đói, và ai tin ta chẳng hề khát. 36 Nhưng ta đã nói: Các ngươi đã thấy ta, mà chẳng tin. 37 Phàm những kẻ Cha cho ta sẽ đến cùng ta, kẻ đến cùng ta thì ta không bỏ ra ngoài đâu. 38 Vì ta từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý ta, nhưng làm theo ý Đấng đã sai ta đến. 39 Vả, ý muốn của Đấng đã sai ta đến, là hễ sự gì Ngài đã ban cho ta, thì ta chớ làm mất, nhưng ta phải làm cho sống lại nơi ngày sau rốt. 40 Đây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt.
41 Nhưng vì Ngài đã phán: Ta là bánh từ trên trời xuống, nên các người Giu-đa lằm bằm về Ngài, 42 mà rằng: Ấy chẳng phải là Jêsus, con của Giô-sép, mà chúng ta đều biết cha mẹ người chăng? Vậy, thể nào người nói được rằng: Ta đã từ trên trời mà xuống? 43 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chớ lằm bằm với nhau. 44 Ví bằng Cha, là Đấng sai ta, không kéo đến, thì chẳng có ai được đến cùng ta, và ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt. 45 Các sách tiên tri có chép rằng: Ai nấy đều sẽ được Đức Chúa Trời dạy dỗ. Hễ ai đã nghe Cha và học theo Ngài thì đến cùng ta. 46 Ấy chẳng phải kẻ nào đã từng thấy Cha, trừ ra Đấng từ Đức Chúa Trời mà đến; Đấng ấy đã thấy Cha. 47 Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. 48 Ta là bánh của sự sống. 49 Tổ phụ các ngươi đã ăn ma-na trong đồng vắng, rồi cũng chết. 50 Đây là bánh từ trời xuống, hầu cho ai ăn chẳng hề chết. 51 Ta là bánh hằng sống từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta.
52 Bởi đó, các người Giu-đa cãi lẽ với nhau, mà rằng: Lẽ nào người nầy lấy thịt mình cho chúng ta ăn sao? 53 Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu. 54 Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. 55 Vì thịt ta thật là đồ ăn, huyết ta thật là đồ uống. 56 Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người. 57 Như Cha, là Đấng hằng sống, đã sai ta đến, và ta sống bởi Cha; cũng một thể ấy, người nào ăn ta, sẽ sống bởi ta vậy. 58 Đây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn,… rồi cũng chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.
59 Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Ca-bê-na-um. 60 Có nhiều môn đồ nghe Ngài, thì nói rằng: Lời nầy thật khó; ai nghe được? 61 Nhưng Đức Chúa Jêsus tự mình biết môn đồ lằm bằm về việc đó, bèn phán rằng: Điều đó xui các ngươi vấp phạm sao? 62 Vậy, nếu các ngươi thấy Con người lên nơi Ngài vốn ở khi trước thì thể nào? 63 Ấy là thần linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích chi. Những lời ta phán cùng các ngươi đều là thần linh và sự sống. 64 Song trong vòng các ngươi có kẻ không tin. Vì Đức Chúa Jêsus biết từ ban đầu, ai là kẻ không tin, ai là kẻ sẽ phản Ngài. 65 Ngài lại phán rằng: Chính vì cớ đó, mà ta đã nói cùng các ngươi rằng nếu Cha chẳng ban cho, thì chẳng ai tới cùng ta được.

Phi-e-rơ xưng Chúa ra

66 Từ lúc ấy, có nhiều môn đồ Ngài trở lui, không đi với Ngài nữa. 67 Đức Chúa Jêsus phán cùng mười hai sứ đồ rằng: Còn các ngươi, cũng muốn lui chăng? 68 Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời; 69 chúng tôi đã tin, và nhận biết rằng Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời. 70 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta há chẳng đã chọn các ngươi là mười hai sứ đồ sao? Mà một người trong các ngươi là quỉ! 71 Vả, Ngài nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt; vì chính hắn là một trong mười hai sứ đồ, sau sẽ phản Ngài.

6

Nau Brah Yêsu Njêng Kapŭng Âk Siăm Bunuyh

1Jêh ta nây, Brah Yêsu rgăn kăl tê̆ dak mƀŭt Galilê, jêng dak mƀŭt Tibêrias. 2Geh âk ngăn bunuyh tĭng Brah Yêsu, yorlah khân păng saơ jêh nau khlay, Brah Yêsu ƀư bah bunuyh ji kuet. 3Brah Yêsu hao klơ yôk gŭ ndrel ma phung oh mon Păng. 4Nar nhêt sa Nau Găn phung Yuđa dăch tât jêh. 5Dôl Brah Yêsu n'gơr uănh saơ phung âk văch ma Păng, pôri Brah Yêsu lah ma Y-Philip: "Mbah ntŭk he mra rvăt kapŭng, gay ma ăn phung aơ dơi sa?" 6Brah Yêsu lah nau aơ gay ma rlong uănh Y-Philip, ƀiălah Brah Yêsu hŏ gĭt jêh moh nau Păng mra ƀư. 7Y-Philip lah: "Bar rhiăng đơniê mâu tŏng ôh tâm pă, nđâp tơlah tâm pă djê̆ djê̆ kđôi lĕ." 8Du huê oh mon amoh păng Y-Andrê oh Simôn Pêtrôs lah: 9"Du huê oh bu klâu ta aơ păng geh prăm mlâm kapŭng ba orjơ jêh ri bar mlâm ka, ƀiălah mâm dơi tŏng ma bunuyh đah aơ?"
10Brah Yêsu lah: "Ăn khân păng gŭ, ta nây geh âk gơ̆ ndrêch nse." Pôri khân păng gŭ, rnoh bunuyh ta nây geh tâm prăm rbăn. 11Brah Yêsu sŏk kapŭng, jêh mbơh sơm lah ueh, Păng pă ma phung gŭ ta nây. Jêh ri Brah Yêsu sŏk ka pă ma khân păng đŏng, tĭng nâm khân păng ŭch sa. 12Lah khân păng sa hŏ hơm jêh, Brah Yêsu lah ma oh mon Păng: "Khân may dônh hom lĕ ndăk kapŭng ka rmeh sa nây, lơi ăn roh." 13Oh mon Păng dônh lĕ ndăk tâm prăm mlâm kapŭng ba orjơ nây tă khân păng sa, rmeh geh jât ma bar bĭ.
14Lĕ phung ƀon lan saơ nau khlay Brah Yêsu hŏ ƀư, khân păng lah: "Păng aơ ngăn jêng kôranh nơm mbơh lor hŏ jŭr ta neh ntu aơ." 15Jêh ri Brah Yêsu gĭt khân păng geh nau mĭn ŭch nchâp ăn Brah Yêsu ƀư hadăch, Păng du ndĕ hao êng klơ yôk.

Brah Yêsu Hăn Klơ Mpiăt Dak Mƀŭt

16Kêng măng oh mon Brah Yêsu hăn jŭr ta ntŭk dak mƀŭt, 17hao gŭ tâm du mlâm plŭng hăn sŏng kăl tê̆ tra ƀon Kapernum. Trôk hŏ dăch măng jêh, ƀiălah ê saơ Brah Yêsu tât ma khân păng ôh. 18Sial khôm ƀư rbuh dak hâu ngăn. 19Lah oh mon Păng vah plŭng hŏ ngai tâm pe puăn kilômet, saơ Brah Yêsu hăn ta klơ mpiăt dak jêh ri văc dăch ta plŭng, khân păng klach ngăn. 20Ƀiălah Brah Yêsu lah, ma khân păng: "Gâp yơh aơ, lơi dĭng klach!" 21Jêh nây khân păng maak vơt Brah Yêsu hao tâm plŭng, ƀâtlât plŭng nây njơh ta kơh, jêng ntŭk khân păng ŭch hăn.

Brah Yêsu Jêng Kapŭng Rêh

22Kah ôi taơ, phung âk gŭ ta kơh đah ri dak mŭt saơ knŏng du mlâm plŭng ta nây, jêh ri Brah Yêsu mâu hao ôh plŭng ndrel ma phung oh mon Păng, ƀiălah phung oh mon hăn êng khân păng nơm jêh. 23Ƀiălah geh âk mlâm plŭng tă bơh ƀon Tibêrias tât dăch ntŭk khân păng sa kapŭng jêh Brah Yêsu mbơh sơm tâm rnê ma Brah Ndu. 24Phung ƀon lan mâu saơ Brah Yêsu gŭ ta nây ôh, phung oh mon mâu saơ lĕ, khân păng ncho plŭng hăn ta ƀon Kapernum ŭch joi Brah Yêsu. 25Khân păng saơ Brah Yêsu kăl tê̆ dak mƀŭt, khân păng lah: "Hơi Kôranh, ndah jŏ may tât ta aơ?" 26Brah Yêsu lah đŏng ma khân păng: "Nanê̆, nanê̆ gâp lah ngăn ma khân may, khân may joi gâp mâu di lah yor hŏ saơ nau khlay, ƀiălah yor khân may hŏ sa kapŭng tât hơm. 27Pah kan hom, mâu geh lah yor ma ndơ sa gơnh roh, ƀiălah yor ma ndơ sa hôm e tât sa nau rêh n'ho ro, jêng Kon Bunuyh mra ăn khân may, nây yor Kon, jêh ri Mbơ̆ jêng Brah Ndu nơm hŏ kdăm jêh." 28Khân păng lah: "Mâm hên mra ƀư gay ma dơi pah kan ma Brah Ndu?" 29Brah Yêsu lah: "Khân may chroh ma Nơm Brah Ndu njuăl hŏ văch jêh, nây jêng pah kan ma Păng." 30Khân păng lah: "Lah ndrĭ, moh nau khlay may ƀư gay ăn ma phung hên saơ jêh ri chroh? Moh nau kan may ƀư? 31U che hên hŏ sa jêh kapŭng mana tâm ntŭk rdah tĭng nâm nau bu nchih: 'Kôranh Brah hŏ ăn khân păng sa kapŭng tŭp tă klơ trôk.'" 32Jêh ri Brah Yêsu lah ma khân păng: "Nanê̆, nanê̆ gâp lah ngăn ma khân may, Y-Môis mâu mâp ăn ôh ma khân may kapŭng tă klơ trôk. Ƀiălah Mbơ̆ gâp ăn kapŭng ngăn ma khân may, jêng kapŭng tŭp tă klơ trôk. 33Yorlah kapŭng Brah Ndu jêng Nơm jŭr tă klơ trôk ŭch ăn nau rêh ma neh ntu." 34Khân păng lah ma Brah Yêsu: "Ơ Kôranh Brah, dăn kapŭng nây ăn ma hên ƀaƀơ." 35Brah Yêsu lah: "Gâp jêng kapŭng nau rêh, mbu nơm văch ma gâp, mâu hôm ji ngot ôh, jêh ri mbu nơm chroh ma gâp mâu hôm geh ji hir ôh. 36Yorlah gâp hŏ lah jêh, khân may saơ jêh gâp, ƀiălah mâu ŭch chroh ôh. 37Lĕ rngôch bunuyh Mbơ̆ ăn ma gâp mra văch ma gâp, jêh ri mbu nơm văch ma gâp, gâp mâu mprơh păng luh padih ôh. 38Yorlah gâp hŏ jŭr tă klơ trôk, mâu ƀư tĭng nau gâp nơm ŭch ôh, ƀiălah ƀư tĭng nau Nơm tơm njuăl gâp ŭch. 39Pô aơ jêng nau ŭch Nơm tơm njuăl gâp văch, păng mâu mra ăn roh du huê tâm lĕ bunuyh Păng jao jêh ma gâp, ƀiălah mra ăn khân păng dâk rêh đŏng tâm nar kêng lôch. 40Aơ jêng nau Mbơ̆ gâp ŭch, ăn ăp nơm mbu nơm saơ Kon jêh ri chroh ma Păng mra geh nau rêh n'ho ro, jêh ri gâp mra ăn Păng dâk rêh đŏng tâm nar kêng lôch."
41Yor nau Brah Yêsu lah: "Gâp jêng kapŭng jŭr tă klơ trôk, "dĭng phung Yuđa geh nau ngơi ƀŭk dŭk suyh ma Brah Yêsu, 42khân păng lah: "Păng nây bơh Brah Yêsu kon Y-Yôsep, he gĭt jêh mê̆ mbơ̆ Păng, mâm Păng dơi lah: 'Gâp hŏ jŭr tă klơ trôk'?" 43Brah Yêsu lah đŏng ma khân păng: "Lơi ta khân may ngơi ƀŭk dŭk suyh ndrăng nơm ôh. 44Mâu hôm geh bunuyh dơi văch ma gâp knŏng tơlah Mbơ̆ jêng Nơm hŏ njuăl gâp rgum păng, jêh ri gâp mra ăn păng dâk rêh tâm nar kêng lôch. 45Tâm samƀŭt Y-Êsai hŏ nchih jêh: 'Lĕ phung nây Brah Ndu hŏ ntĭm nti dadê.' Mbu nơm iăt nau Mbơ̆ jêh ri sŏk dơn nau Păng nti, nơm nây yơh văch ma gâp. 46Mâu geh ôh bunuyh mâp saơ Mbơ̆, knŏng Nơm hŏ văch jêh tă bơh Brah Ndu, Nơm nây hŏ saơ jêh Mbơ̆. 47Nanê̆, nanê̆, gâp lah ngăn ma khân may, mbu nơm chroh geh jêh nau rêh n'ho ro. 48Gâp jêng kapŭng nau rêh. 49Phung u che khân may hŏ sa jêh kapŭng mana tâm ntŭk rdah, jêh ri khân păng khĭt lĕ. 50Aơ kapŭng jŭr tă bơh trôk, ăn bunuyh sa jêh ri mâu khĭt ôh. 51Gâp jêng kapŭng rêh jŭr tă bơh trôk, mbu nơm sa kapŭng nây păng mra rêh n'ho ro, jêh ri kapŭng gâp ăn nây jêng nglay săk gâp nơm ŭch ăn nau rêh ma neh ntu."
52Pôri phung Yuđa geh nau ngơi ƀŭk dŭk suyh ma Brah Yêsu, khân păng lah: "Mâm ƀư Nơm aơ dơi sŏk nglay săk Păng nơm ăn he sa?" 53Pôri Brah Yêsu lah ma khân păng: "Nanê̆, nanê̆ gâp lah ngăn ma khân may, lah khân may mâu sa nglay săk Kon Bunuyh, jêh ri mâu nhêt dak mham Păng, mâu geh ôh nau rêh tâm khân may. 54Mbu nơm sa nglay săk gâp, jêh ri nhêt dak mham gâp, păng geh nau rêh n'ho ro, jêh ri tâm nar kêng lôch pakơi gâp mra ăn păng dâk rêh đŏng. 55Yorlah nglay săk gâp jêng ndơ sa ngăn, jêh ri mham gâp jêng dak nhêt ngăn. 56Mbu nơm sa nglay săk gâp jêh ri nhêt dak mham gâp, nơm nây gŭ tâm gâp jêh ri gâp gŭ tâm păng. 57Tâm ban ma Mbơ̆ nơm gŭ rêh, njuăl gâp jêh. Jêh ri gâp gŭ rêh yor Mbơ̆, pôri lĕ, mbu nơm sa nglay săk gâp mra rêh yor gâp. 58Aơ yơh kapŭng jŭr tă bơh trôk. Kapŭng aơ mâu di tâm ban ma kapŭng mana u che khân may kăl e hŏ sa jêh ri khĭt, mbu nơm sa kapŭng aơ mra gŭ rêh n'ho ro."
59Brah Yêsu nti lah lĕ nau aơ dơi gŭ tâm ngih rƀŭn Yuđa ta ƀon Kapernum. 60Geh âk phung oh mon iăt nau Păng jêh ri lah: "Nau aơ jêr ngăn, mbu dơi gĭt rbăng?" 61Ƀiălah Brah Yêsu gĭt êng oh mon Păng ngơi ƀŭk dŭk suyh ndrăng nơm tâm nau nây, păng lah: "Nau aơ ƀư chêh prah khân may lĕ? 62Mâm khân may mĭn lah saơ Kon Bunuyh mra hao hăn ta ntŭk Păng gŭ saơm? 63Brah Huêng Ueh yơh ăn nau rêh, nglay săk mâu khlay ôh. Lĕ nau gâp ngơi jêh ma khân may jêng Huêng Brah geh nau rêh. 64Ƀiălah ƀaƀă tâm phung khân may mâu chroh ôh." Yorlah Brah Yêsu hŏ gĭt lor jêh bơh saơm, mbu nơm mâu ŭch chroh, jêh ri mbu nơm mra ƀư rlăng ma Păng. 65Brah Yêsu plơ̆ lah đŏng: "Yor nây gâp hŏ lah jêh ma khân may, lah Mbơ̆ mâu ăn, pôri mâu geh bunuyh dơi văch ma gâp ôh."

Y-Pêtrôs Mbơh Brah Yêsu Jêng Kôranh Brah

66Jêh nau nây, geh âk phung oh mon chalơi Brah Yêsu, mâu hôm tĭng Păng ôh. 67Brah Yêsu ôp phung jât ma bar nuyh oh mon: "Bi khân may, khân may mra du sĭt hĕ?" 68Y-Simôn Pêtrôs plơ̆ lah: "Ơ Kôranh Brah, mâm hên dơi hăn đŏng ta bunuyh êng? Ta may yơh geh nau rêh n'ho ro, 69jêh ri hên hŏ chroh jêh, jêh ri hên gĭt rbăng ngăn may jêng Brah Krist, Nơm kloh ueh tă bơh Brah Ndu." 70Brah Yêsu lah đŏng: "Mâu di hĕ gâp hŏ săch jêh jât ma bar nuyh khân may jêng oh mon? Ƀiălah geh du huê tâm phung khân may jêng brah mhĭk?" 71Brah Yêsu ŭch lah tât ma Y-Yuđas, Iskariôt kon Simôn, tâm jât ma bar nuyh oh mon, du huê păng yơh jêng nơm mra ƀư rlăng ma Brah Yêsu.