Sự trông cậy hư không của dân Y-sơ-ra-ên. – Lời ngăm đe của Chúa
1 Từ nơi Đức Giê-hô-va có lời phán cùng Giê-rê-mi rằng: 2 Hãy đứng nơi cửa nhà Đức Giê-hô-va, tại đó hãy rao lời nầy: Các ngươi, là người Giu-đa hết thảy, là những kẻ do các cửa nầy vào đặng thờ lạy Đức Giê-hô-va, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va. 3 Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy sửa lại đường lối và việc làm của các ngươi; thì ta sẽ khiến các ngươi ở trong xứ nầy. 4 Chớ nhờ cậy những lời dối trá rằng: Chính đây là đền thờ của Đức Giê-hô-va, đền thờ của Đức Giê-hô-va, đền thờ của Đức Giê-hô-va. 5 Vì nếu các ngươi sửa lại kỹ càng đường lối và việc làm của mình, nếu các ngươi làm trọn sự công bình giữa người và kẻ lân cận nó; 6 nếu các ngươi không hiếp đáp khách lạ, kẻ mồ côi, người góa bụa, và không làm đổ máu vô tội trong nơi nầy; cũng chẳng đi theo các thần khác để làm hại mình, 7 thì ta sẽ khiến các ngươi ăn ở trong nơi nầy và trong đất mà ta đã ban cho tổ phụ các ngươi từ thuở xưa cho đến đời đời. 8 Nầy, các ngươi cậy những lời phỉnh phờ chẳng có ích gì. 9 Các ngươi há chẳng trộm cướp, giết người, phạm tội tà dâm, thề dối, dâng hương cho Ba-anh, đi theo thần khác, là thần mình không biết hay sao? 10 Rồi các ngươi đến chầu ta trong nhà nầy, là nơi được xưng bằng danh ta, và nói rằng: Kìa, chúng tôi được thả rồi! hầu cho các ngươi được phạm mọi sự gớm ghiếc ấy. 11 Vậy thì các ngươi xem nhà nầy, là nơi được xưng bằng danh ta, như hang trộm cướp sao? Nầy, ta, chính ta, xem thấy mọi điều đó, Đức Giê-hô-va phán vậy.⚓ 12 Thế thì, hãy đi đến chỗ ở cũ của ta tại Si-lô, là nơi trước kia ta đã gởi danh ta, mà xem, vì tội ác của dân Y-sơ-ra-ên ta, ta đã làm cho nó thể nào.⚓13 Đức Giê-hô-va phán: Hiện bây giờ, vì các ngươi đã làm những việc ấy, ta đã dậy sớm phán dạy các ngươi, mà các ngươi không nghe; lại gọi các ngươi mà các ngươi không trả lời, 14 thì ta sẽ làm cho nhà nầy, tức là nhà được xưng bằng danh ta, là nhà mà các ngươi nhờ cậy, và làm cho nơi mà ta đã ban cho các ngươi cùng tổ phụ các ngươi, cũng như ta đã làm cho Si-lô; 15 ta lại bỏ các ngươi khỏi trước mắt ta, cũng như ta đã bỏ anh em các ngươi hết thảy, tức là cả dòng dõi Ép-ra-im. 16 Cho nên ngươi chớ vì dân nầy mà cầu thay; đừng vì nó mà cất tiếng khấn vái cầu nguyện, cũng đừng cầu thay cùng ta, vì ta sẽ chẳng nghe ngươi. 17 Ngươi há chẳng thấy điều họ làm trong các thành của Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem sao? 18 Con lượm củi, cha nhen lửa, đàn bà nhồi bột, đặng làm bánh dâng cho nữ vương trên trời, và làm lễ quán cho các thần khác, để chọc giận ta.⚓19 Đức Giê-hô-va phán: Có phải chúng nó chọc giận ta chăng? Há chẳng phải chúng nó tự chọc mình, chuốc lấy điều hổ mặt cho mình sao? 20 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, cơn giận và sự thạnh nộ của ta sẽ đổ xuống trên xứ nầy, trên người ta và thú vật, trên cây cối ngoài đồng và hoa quả của đất, sẽ đốt cháy hết, chẳng tắt bao giờ. 21 Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Hãy thêm của lễ thiêu của các ngươi vào các của lễ khác, và ăn thịt đi! 22 Vì khi ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô, ta chẳng hề phán, và chẳng hề truyền mạng lịnh gì về của lễ thiêu và các của lễ. 23 Nhưng, nầy là mạng lịnh mà ta đã truyền cho họ: Hãy nghe tiếng ta, thì ta sẽ làm Đức Chúa Trời các ngươi, các ngươi sẽ làm dân ta; hãy đi theo cả đường lối ta dạy cho, để các ngươi được phước. 24 Nhưng họ chẳng nghe, và chẳng ghé tai vào, cứ bước đi trong mưu của mình, theo sự cứng cỏi của lòng ác mình, thụt lùi chẳng bước tới. 25 Từ ngày tổ phụ các ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô cho đến ngày nay, ta đã sai mọi đầy tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; mỗi ngày ta dậy sớm sai họ đến. 26 Nhưng chúng nó chẳng nghe ta, chẳng hề để tai vào, song lại cứng cổ, ăn ở càng xấu hơn tổ phụ mình. 27 Vậy ngươi sẽ nói với chúng nó mọi lời nầy, nhưng chúng nó không nghe ngươi. Ngươi sẽ kêu, nhưng chúng nó không trả lời. 28 Vậy nên ngươi khá bảo chúng nó rằng: Nầy là dân chẳng nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và không chịu nhận sự dạy dỗ. Sự chân thật mất rồi, đã dứt khỏi miệng chúng nó. 29 Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy cắt tóc mà ném cho xa đi; hãy cất tiếng thảm sầu trên các gò trọi! Vì Đức Giê-hô-va đã chê chối lìa bỏ dòng dõi nầy, mà Ngài tức giận. 30 Đức Giê-hô-va phán: Con cái Giu-đa đã làm điều ác trước mắt ta, chúng nó đặt những vật gớm ghiếc trong nhà được xưng bằng danh ta, để làm cho ô uế. 31 Chúng nó đã xây các nơi cao của Tô-phết, trong trũng của con trai Hi-nôm, đặng đốt con trai con gái mình trong lửa, ấy là điều ta chẳng từng dạy, là điều ta chẳng hề nghĩ đến.⚓ 32 Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ sẽ không gọi là Tô-phết và trũng của con trai Hi-nôm nữa, mà gọi là trũng của sự chém giết; vì người ta sẽ chôn kẻ chết tại Tô-phết, cho đến thiếu chỗ chôn. 33 Những thây của dân nầy sẽ làm đồ ăn cho chim trời và thú vật dưới đất, chẳng ai xua đuổi. 34 Bấy giờ ta sẽ làm cho các thành của Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hết tiếng kêu vui reo mừng, tiếng của rể mới và dâu mới, vì đất nầy sẽ trở nên hoang vu.⚓
7
Yelemi qha ntawm lub tuam tsev
1Tej lug kws Yawmsaub has tuaj rua Yelemi. 2“Koj ca le moog sawv ntawm lub rooj loog kws nkaag rua huv Yawmsaub lub tuam tsev, hab pav cov lug nuav rua hov ntawd has tas, ‘Ib tsoom tuabneeg Yuta kws nkaag lub rooj loog nuav moog pe Yawmsaub, ca le noog Yawmsaub tej lug. 3Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, yog Yixayee tug Vaajtswv, has le nuav tas, Ca le khu mej lub neej hab tej kws mej ua dua tshab, mas txhad pub mej nyob huv lub chaw nuav. 4Tsw xob tso sab rua tej lug daag kws has tas, “Nuav yog Yawmsaub lub tuam tsev, yog Yawmsaub lub tuam tsev, Yawmsaub lub tuam tsev.” ’ 5“ ‘Yog mej khu mej lub neej hab tej kws mej ua tag tag, yog mej ib leeg ua ncaaj rua ib leeg tag tag, 6yog mej tsw xob tsuj yuam lwm haiv tuabneeg hab tej mivnyuas ntsuag kws tsw muaj txwv hab tej puj ntsuag, hab tsw xob muab tej tuabneeg tsw txhum tua tuag rua huv lub chaw nuav, hab tsw xob lawv quas ncav luas tej daab ua rua mej mob, 7mas kuv yuav pub mej nyob huv lub chaw nuav, yog huv lub tebchaws kws thau u kuv tub muab pub rua mej tej laug moog ib txhws le lawm. 8“ ‘Saib maj, mej tso sab rua tej lug daag kws tsw muaj qaabhau daabtsw le. 9Mej yuav ua tub saab, tua tuabneeg, ua nkauj ua nraug, cog lug twv daag, hlawv xyaab xyeem rua daab Npa‑aa hab lawv quas ncav luas tej daab kws mej tsw tau paub le lov? 10Mej yuav tuaj sawv ntawm kuv lub xubndag huv lub tuam tsev nuav kws hu lawv le kuv lub npe, hab has tas, “Peb tau txais kev cawm dim lawm,” tes tsua ho moog ua txhua yaam kev qas vuab tsuab nuav dua hab lov? 11Lub tuam tsev kws hu lawv le kuv lub npe, mas mej xaam pum tas yog lub qhov tsua kws tub saab nkaum lov? Yawmsaub has tas, Yeej yog kuv pum ntsoov ntaag. 12Mej ca le moog rua kuv lub chaw kws txeev muaj nyob huv lub moos Silau, yog thawj lub chaw kws kuv ua rua kuv lub npe nyob, mas saib kuv ua le caag rua lub chaw hov vem kuv haiv tuabneeg Yixayee tej kev limham. 13Yawmsaub has tas, Nwgnuav vem mej tau ua txhua yaam nuav huvsw hab thaus kuv has rua mej tsw tu ncua los mej tsw noog, hab thaus kuv hu mej los mej tsw teb, 14vem le nuav kuv yuav ua rua lub tuam tsev kws hu lawv le kuv lub npe hab lub chaw kws mej vaam khom ntawd, hab ua rua lub chaw kws kuv muab pub rua mej hab mej tej laug ib yaam le kws kuv tau ua rua Silau. 15Hab kuv yuav muab mej laim pov tseg kuas dhau kuv lub qhov muag, ib yaam nkaus le kuv tub muab mej cov kwvtij laim pov tseg lawm, yog Efa‑i caaj ceg huvsw.’ ”
Yawmsaub chim rua qhov kws pe txoov daab
16“Yelemi, koj tsw xob thov paab cov tuabneeg nuav, tsw xob tsaa suab hu lossws thov paab puab, tsw xob taij thov kuv, tsua qhov kuv yuav tsw noog koj tej lug. 17Koj tsw pum tas puab ua daabtsw rua huv Yuta tej moos hab huv Yeluxalee tej kev lov? 18Cov mivnyuas moog khaws tawg, leej txwv rauv tawg hab cov quaspuj ntse moov puab ncuav xyeem rua tug daab puj vaaj sau ntuj, hab puab muab cawv txwv maab laub xyeem rua luas tej daab txhad zwg ua rua kuv chim. 19Yawmsaub has tas, Yog puab zwg kuv lov? Tsw yog puab rov zwg kuas puab raug poob ntsej muag lov? 20Vem le ntawd Vaajtswv Yawmsaub txhad has le nuav tas, Saib maj, kuv txujkev chim kev npau tawg yuav muab nchuav rua sau lub chaw nuav, rua sau tej tuabneeg hab tej tsaj txhu, rua sau tej ntoo huv tej teb hab sau tej qoob loos. Kuv txujkev npau tawg yuav kub heev tua tsw tau le.”
Teem txem qhov kws Yuta faav xeeb
21Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, kws yog Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, “Ca le tsaav tej kws hlawv xyeem rua huv tej kws mej muab xyeem rua kuv, hab noj tej nqaj hov, 22tsua qhov nub kws kuv coj mej tej laug tawm huv Iyi tebchaws lug, kuv tsw tau has lossws qha puab txug tej kevcai hlawv xyeem hab kevcai xyeem xwb. 23Kuv tseed qha rua puab tas, ‘Yuav tsum noog kuv lug kuv txhad ua mej tug Vaajtswv hab mej yuav ua kuv haiv tuabneeg. Mej yuav tsum taug txujkev kws kuv tau qha rua mej lawm mej txhad tau noj qaab nyob zoo.’ 24Tassws puab tsw noog lug hab tsw tig ntsej noog, puab tsuas yog ua lawv le kws puab xaav tseg hab puab tawv ncauj ua lawv le puab lub sab phem nyam xwb, puab txhad le thim rov qaab tsw moog tom hauv ntej. 25Txwj nub kws mej tej laug tawm huv Iyi tebchaws lug moog txug naj nub nwgnuav, kuv tub tso kuv cov tub qhe kws yog cov xwbfwb cev kuv le lug suavdawg moog qha puab tsw tu ncua ib nub taag ib nub thab. 26Txawm yog le ntawd los puab kuj tsw noog kuv lug hab tsw tig ntsej noog, puab ua puab lub cej daab tawv. Puab tseed ua phem heev dua puab tej laug. 27“Koj ca le has tej lug nuav huvsw rua puab, los puab yuav tsw noog koj. Koj yuav hu puab los puab yuav tsw teb koj. 28Koj ca le has rua puab tas, ‘Nuav yog haiv tuabneeg kws tsw noog Yawmsaub kws yog puab tug Vaajtswv lub suab, hab tsw yeem yuav tej kev nplawm qhuab qha. Txujkev tseeb pluj taag lawm, raug muab txav tu ntawm puab lub qhov ncauj taag lawm. 29Ca le txav koj cov plaubhau hab muab laim pov tseg. Ca le quaj ntsuag sau tej roob do hau, tsua qhov Yawmsaub tsw txais yuav nwg haiv tuabneeg tam nuav kws nwg npau tawg rua hab muab puab tso tseg lawm.’ ” 30Yawmsaub has tas, “Yuta caaj ceg tau ua phem rua ntawm kuv lub qhov muag saib ntsoov. Puab muab tej txoov daab kws qas vuab tsuab txawb rua huv lub tuam tsev kws hu lawv le kuv lub npe txhad ua puag tsuas lub tuam tsev. 31Hab puab ua tej chaw sab teev daab kws hu ua Thaufe, kws nyob huv lub haav Npeehinoo, es puab txhad yuav muab puab tej tub tej ntxhais hlawv rua huv cub tawg, yog yaam kws kuv tsw tau has kuas puab ua, hab kuv tsw tau xaav tej ntawd rua huv kuv lub sab le.” 32Yawmsaub has tas, “Vem le nuav saib maj, lub caij lub nyoog saamswm lug yuav txug mas puab yuav tsw hu lub chaw hov ua Thaufe lossws hu ua lub haav Npeehinoo, tassws yuav hu tas lub haav tua tuabneeg, tsua qhov puab yuav muab tej tuag log rua huv Thaufe moog txug thaus tsw muaj chaw log lawm. 33Hab tej laj daav sau nruab ntug hab tej tsaj qus huv nplajteb yuav noj haiv tuabneeg nuav tej cev tuag, tsw muaj leejtwg yuav lawv kuas tswv moog. 34Kuv yuav ua kuas lub suab luag lub suab zoo sab hab nraug vauv nkauj nyaab lub suab tu nrho huv Yuta tej moos hab huv Yeluxalee tej kev moog, tsua qhov lub tebchaws yuav raug muab tso tseg pam taag.”