4

Thí dụ về nước thiên đàng

(Mat 13:1-23,31-32; Lu 8:1-18; 13:18-19)

1 Đức Chúa Jêsus lại khởi sự giảng dạy nơi bờ biển; có một đoàn dân đông lắm nhóm lại xung quanh Ngài, Ngài bước lên trong một chiếc thuyền và ngồi đó, còn cả đoàn dân thì ở trên đất nơi mé biển. 2 Ngài lấy thí dụ dạy dỗ họ nhiều điều, và trong khi dạy, Ngài phán rằng:
3 Hãy nghe. Có người gieo giống đi ra đặng gieo. 4 Khi đương gieo, một phần giống rơi dọc đường, chim đến ăn hết. 5 Một phần khác rơi nhằm nơi đất đá sỏi, chỉ có ít đất thịt, tức thì mọc lên, vì bị lấp không sâu; 6 nhưng khi mặt trời đã mọc, thì bị đốt, và bởi không có rễ, nên phải héo. 7 Một phần khác rơi nhằm bụi gai; gai mọc rậm lên làm cho nghẹt ngòi, và không kết quả. 8 Một phần khác nữa rơi nhằm nơi đất tốt, thì kết quả, lớn lên và nẩy nở ra; một hột ra ba chục, hột khác sáu chục, hột khác một trăm. 9 Ngài lại phán rằng: Ai có tai mà nghe, hãy nghe!
10 Khi Đức Chúa Jêsus ở một mình, những kẻ xung quanh Ngài cùng mười hai sứ đồ hỏi Ngài về các lời thí dụ. 11 Ngài phán rằng: Sự mầu nhiệm của nước Đức Chúa Trời đã tỏ ra cho các ngươi; nhưng về phần người ngoài, thì dùng cách thí dụ để dạy mọi sự, 12 hầu cho họ xem thì xem mà không thấy, nghe thì nghe mà không hiểu; e họ hối cải mà được tha tội chăng.
13 Đoạn, Ngài phán rằng: Các ngươi không hiểu thí dụ ấy sao? Vậy thì thế nào hiểu mọi thí dụ được? 14 Người gieo giống ấy là gieo đạo. 15 Những kẻ ở dọc đường là kẻ đã chịu đạo gieo nơi mình; nhưng vừa mới nghe đạo, tức thì quỉ Sa-tan đến, cướp lấy đạo đã gieo trong lòng họ đi. 16 Cũng vậy, những người chịu giống gieo nơi đất đá sỏi, là những kẻ nghe đạo, liền vui mừng chịu lấy; 17 song vì trong lòng họ không có rễ, chỉ tạm thời mà thôi, nên nỗi gặp khi vì cớ đạo mà xảy ra sự cực khổ, bắt bớ, thì liền vấp phạm. 18 Còn những kẻ chịu giống gieo nơi bụi gai, là kẻ đã nghe đạo; 19 song sự lo lắng về đời nầy, sự mê đắm về giàu sang, và các sự tham muốn khác thấu vào lòng họ, làm cho nghẹt ngòi đạo, và trở nên không trái. 20 Nhưng, những người chịu giống gieo vào nơi đất tốt, là kẻ nghe đạo, chịu lấy và kết quả, một hột ra ba chục, hột khác sáu chục, hột khác một trăm.
21 Ngài lại phán cùng họ rằng: Có ai đem đèn để dưới cái thùng hoặc dưới cái giường chăng? Há chẳng phải để trên chân đèn sao? 22 Vì chẳng có điều chi kín mà không phải lộ ra, chẳng có điều chi giấu mà không phải rõ ràng. 23 Nếu ai có tai mà nghe, hãy nghe!
24 Ngài lại phán rằng: Hãy cẩn thận về điều mình nghe. Người ta sẽ đong cho các ngươi bằng lường các ngươi đã đong cho, và thêm vào đó nữa. 25 Vì sẽ ban thêm cho kẻ nào có; nhưng kẻ nào không có, sẽ bị cất lấy điều mình đã có.
26 Ngài lại phán rằng: Nước Đức Chúa Trời cũng như một người vãi giống xuống đất; 27 người ngủ hay dậy, đêm và ngày, giống cứ nẩy chồi mọc lên, mà người không biết thể nào. 28 Vì đất tự sanh ra hoa lợi: Ban đầu là cây, kế đến bông, đoạn bông kết thành hột. 29 Khi hột đã chín, người ta liền tra lưỡi hái vào, vì mùa gặt đã đến.
30 Ngài lại phán rằng: Chúng ta sánh nước Đức Chúa Trời với chi, hay lấy thí dụ nào mà tỏ ra? 31 Nước ấy giống như một hột cải: Khi người ta gieo, nó nhỏ hơn hết các hột giống trên đất; 32 song khi gieo rồi, nó mọc lên, trở nên lớn hơn mọi thứ rau, và nứt ra nhành lớn, đến nỗi chim trời núp dưới bóng nó được.
33 Ấy bởi nhiều lời thí dụ như cách ấy mà Ngài giảng đạo cho họ, tùy theo sức họ nghe được. 34 Ngài chẳng hề giảng cho chúng mà không dùng thí dụ; nhưng, khi ở riêng, Ngài cắt nghĩa hết cho môn đồ mình.

Bị bão giữa biển

(Mat 8:23-27; Lu 8:22-25)

35 Đến chiều ngày ấy, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Chúng ta hãy qua bờ bên kia. 36 Khi cho dân chúng tan về rồi, Đức Chúa Jêsus cứ ở trong thuyền, và môn đồ đưa Ngài đi; cũng có các thuyền khác cùng đi nữa. 37 Vả, có cơn bão lớn nổi lên, sóng tạt vào thuyền, đến nỗi gần đầy nước; 38 nhưng Ngài đương ở đằng sau lái, dựa gối mà ngủ. Môn đồ thức Ngài dậy mà thưa rằng: Thầy ôi, thầy không lo chúng ta chết sao? 39 Ngài bèn thức dậy, quở gió và phán cùng biển rằng: Hãy êm đi, lặng đi! Gió liền dứt và đều yên lặng như tờ. 40 Đoạn, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Sao các ngươi sợ? Chưa có đức tin sao? 41 Môn đồ kinh hãi lắm, nói với nhau rằng: Vậy thì người nầy là ai, mà gió và biển cũng đều vâng lịnh người?

4

Parnai Sacâm Tễ Cũai Trứh Ŏ́c

(Mathia 13:1-9; Luca 8:4-8)

1Yê-su tabŏ́q atỡng cheq tor dỡq clóng. Clứng lứq cũai toâq pỡ án. Ngkíq án chỗn tacu tâng tuoc ca ỡt tâng dỡq. Ma nheq máh cũai clứng ki ỡt tâng tor dỡq. 2Chơ án atỡng alới sa‑ữi ŏ́c toâq parnai sacâm. Án atỡng neq: 3“Anhia tamứng! Bữn manoaq cũai pỡq trứh ŏ́c. 4Bo án trứh, bữn ŏ́c satooh tâng rana. Chơ bữn chớm srúh tot cha chíq ŏ́c ki. 5Bữn ŏ́c canŏ́h satooh tâng cutễq cada, pưn moang lantar. Chái lứq ŏ́c ki dáh, yuaq cutễq ki tỡ bữn yarũ. 6Ma toâq moat mandang loŏh phũac lứq, bát ki cỡt khỗ, yuaq rêh án tỡ bữn yarũ. Án roŏh, chơ cuchĩt. 7Bữn ŏ́c canŏ́h satooh tâng cutễq bữn rêh bát sarlia. Tữ bát sarlia ki dáh, án éc chíq bát mbỡiq dáh tễ ŏ́c cũai ki trứh. Ngkíq bát ki tỡ cỡt palâi. 8Cớp bữn ŏ́c canŏ́h ễn satooh tâng cutễq o. Ŏ́c ki dáh o cớp cỡt palâi o. Muoi nỡm cỡt pái chít ŏ́c. Muoi nỡm cỡt tapoât chít ŏ́c. Muoi nỡm ễn cỡt muoi culám ŏ́c.”
9Chơ Yê-su pai ễn: “Aléq bữn cutũr yoc ễ tamứng, ki tamứng.”

Nŏ́q Yê-su Atỡng Parnai Sacâm

(Mathia 13:10-17; Luca 8:9-10)

10Toâq cũai clứng ki chu, Yê-su ỡt cớp muoi chít la bar náq rien tễ án cớp yớu canŏ́h hỡ, chơ alới blớh án tễ parnai sacâm ki. 11Yê-su atỡng alới ki neq: “Yiang Sursĩ khoiq yỗn anhia dáng chơ parnai cutooq tễ Yiang Sursĩ táq sốt; ma máh cũai canŏ́h, alới sâng parnai ki toâq parnai sacâm sâng. 12Yiang Sursĩ yỗn alới nhêng ma tỡ bữn hữm. Alới tamứng, ma tỡ bữn sapúh. Khân alới lứq hữm cớp lứq sâng, cŏh lơ alới ễ píh loah puai ngê Yiang Sursĩ tê, chơ Yiang Sursĩ táh lôih yỗn alới tê.”

Yê-su Aloŏh Ngê Tễ Parnai Sacâm Trứh Ŏ́c

(Mathia 13:18-23; Luca 8:11-15)

13Yê-su blớh alới ki neq: “Khân anhia tỡ dáng parnai sacâm nâi, nŏ́q têq anhia dáng máh parnai sacâm canŏ́h? 14Cũai ca trứh ŏ́c, la án trứh parnai Yiang Sursĩ. 15Bữn cũai samoât cutễq noau tĩn tâng rana. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng parnai ki, ma yiang Satan toâq toâp. Chơ án ĩt chíq parnai ki tễ mứt alới. 16Bữn cũai canŏ́h la samoât cutễq cada, pưn moang lantar. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng parnai ki, cớp chái lứq alới pruam sa‑âm parnai ki bũi lứq. 17Ma rêh alới tỡ bữn yarũ. Ngkíq alới tamoong mahỗi sâng. Khân bữn ŏ́c túh coat ntrớu toâq pỡ alới cỗ tian alới sa‑âm parnai ki, chơ alới tỡ bữn sa‑âm noâng. 18Bữn cũai canŏ́h la samoât cutễq bữn rêh bát sarlia. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng parnai ki. 19Ma mứt alới ỡt lua cứt máh ranáq tâng dỡi nâi; alới ham sốc bữn, cớp ham máh ranáq canŏ́h hỡ. Chơ máh ramứh ki éc chíq parnai Yiang Sursĩ, táq yỗn tỡ bữn cỡt palâi. 20Ma bữn cũai canŏ́h la samoât cutễq o. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, alới tamứng cớp ĩt samoât samơi parnai ki. Alới cỡt palâi. Muoi nỡm cỡt palâi pái chít ŏ́c. Muoi nỡm cỡt palâi tapoât chít ŏ́c. Muoi nỡm ễn cỡt palâi muoi culám ŏ́c.”

Yê-su Patâp Cóq Cũai Pasếq Parnai Án

(Luca 8:6-18)

21Yê-su atỡng ễn neq: “Tỡ bữn noau tacât chớp tớu, chơ catứp chóq khang, tỡ la dŏq nhưp cachơng bếq. Ma lứq noau dŏq tâng rông. 22Machớng ki tê, ramứh ntrớu noau cutooq sanua, chumát nheq tữh cũai bữn hữm raloaih máh ramứh ki. Cớp ramứh ntrớu noau táq clỡp sanua, chumát nheq tữh cũai bữn dáng ramứh ki tê. 23Aléq bữn cutũr yoc ễ tamứng, ki tamứng.”
24Yê-su atỡng alới ễn neq: “Cóq anhia tamứng yỗn samoât máh parnai anhia sâng cứq atỡng. Maléq anhia tamứng tễ parnai ki, Yiang Sursĩ yỗn anhia sapúh máh ki tê, cớp clữi tễ ki ễn. 25Cũai aléq khoiq bữn chơ, Yiang Sursĩ yỗn án bữn sa‑ữi lứq ễn. Ma cũai aléq tỡ bữn bữn, máh ŏ́c án khoiq bữn, cỡt pứt loah nheq.”

Parnai Sacâm Tễ Yiang Sursĩ Táq Sốt

(Mathia 13:31-32, 34; Luca 13:18-19)

26Yê-su atỡng ễn neq: “Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang manoaq samiang choat saro tâng sarái. Moâm án choat, chơ án chu pỡ dống. 27Sadâu án bếq, chơ tangái án pỡq táq ranáq. Ma máh saro án khoiq choat ki chống ễ dáh bữm. Moâm án dáh, chơ án toâr achỗn. Ma cũai ncháu saro ki tỡ dáng nŏ́q ŏ́c ki dáh. 28Cutễq apu amia saro ki yỗn dáh. Nhũang lứq bữn sala. Moâm ki bữn parlứm. Ntun ễn bữn palâi. 29Toâq saro ki chĩn, ncháu ĩt liem pỡq roaiq saro án, yuaq khoiq toâq ngư roaiq chơ.”
30Yê-su blớh ễn: “Hái ễ pai Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang ntrớu? Cớp hái ễ ĩt parnai sacâm ntrớu dŏq atỡng tễ sốt ki? 31Sốt ki la samoât muoi ŏ́c cuplốq lavứng. Tữ noau trứh tâng cutễq, ŏ́c ki cacớt clữi nheq tễ ŏ́c canŏ́h. 32Ma tữ án dáh, án toâr luat nheq tễ nỡm bát canŏ́h. Án cỡt abễng toâr yỗn chớm têq táq sóh tâng óc abễng án.”
33Yê-su atỡng parnai Yiang Sursĩ toâq sa‑ữi parnai sacâm yỗn alới têq dáng máh léq alới têq sapúh. 34Án tỡ bữn atỡng alới ntrớu khân tỡ bữn ĩt parnai sacâm. Ma tữ án ỡt cớp ống tỗp rien tễ án sâng, án atỡng alới raloaih lứq tễ máh parnai sacâm ki.

Yê-su Sưoq Cuyal Cớp Dỡq

(Mathia 8:23-27; Luca 8:22-25)

35Tangái ki toâq nhứm-nhứm Yê-su atỡng tỗp rien tễ án neq: “Hái yang coah tooh ki ễn.”
36Chơ alới loŏh tễ cũai clứng, cớp asuoi Yê-su na tuoc. Bữn sa‑ữi tuoc canŏ́h pỡq tê. 37Ma ntun ki bữn cuyal rapuq, cớp dỡq lampóh hâp lứq lampoâp tâng tuoc. Dỡq lampóh pardáih amut mán ễ dớp tuoc. 38Yê-su bếq tacỗl racỗl pỡ soi tuoc ki. Yớu án amoaih án cớp pai neq: “Thâi ơi! Thâi tỡ bữn croŏq hái cheq ễ cuchĩt tỡ?”
39Yê-su yuor tayứng sưoq cuyal cớp atỡng dỡq clóng neq: “Ỡt o! Mới chỗi canoâq noâng!”
 Chơ cuyal tangứt, cớp cỡt ien khễ loah.
40Chơ án blớh alới neq: “Nŏ́q anhia ngcŏh? Nŏ́q anhia noâng tỡ yũah sa‑âm?”
41Ma alới ki sâng dớt tâng mứt. Chơ manoaq blớh manoaq neq: “Cũai nâi la noau? Nŏ́q cuyal cớp dỡq ma têq án!”