1

Sự bất trung của dân Y-sơ-ra-ên và sự sửa phạt

(Từ đoạn 1 đến đoạn 3)

Sự thờ hình tượng và sự bại hoại của Y-sơ-ra-ên

1 Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Ô-sê, con trai Bê-ê-ri, về đời Ô-xia, Giô-tham, A-cha, Ê-xê-chia, là các vua của Giu-đa, và về đời Giê-rô-bô-am, con trai Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên.
2 Khi Đức Giê-hô-va bắt đầu phán cùng Ô-sê, Đức Giê-hô-va bảo người rằng: Hãy đi, lấy một người vợ gian dâm, và con cái ngoại tình; vì đất nầy chỉ phạm sự tà dâm, lìa bỏ Đức Giê-hô-va.
3 Vậy Ô-sê đi cưới Gô-me, con gái của Đíp-la-im. Nàng chịu thai và sanh cho người một trai. 4 Bấy giờ Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: Hãy đặt tên nó là Gít-rê-ên, vì còn ít lâu nữa, ta sẽ báo thù cho huyết của Gít-rê-ên nơi nhà Giê-hu, và sẽ dứt nước của nhà Y-sơ-ra-ên. 5 Trong ngày đó, ta sẽ bẻ cung của Y-sơ-ra-ên trong trũng Gít-rê-ên.
6 Nàng lại chịu thai và sanh một gái, thì Đức Giê-hô-va phán cùng Ô-sê rằng: Hãy đặt tên nó là Lô-Ru-ha-ma; vì ta sẽ không thương xót nhà Y-sơ-ra-ên nữa, và quyết không tha thứ nó nữa. 7 Nhưng ta sẽ thương xót nhà Giu-đa; sẽ giải cứu chúng nó bởi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng nó; và ta sẽ không cứu chúng nó bởi cung, hoặc bởi gươm, hoặc bởi chiến trận, hoặc bởi ngựa, hoặc bởi người cưỡi ngựa.
8 Sau khi Lô-Ru-ha-ma thôi bú, nàng chịu thai và sanh một trai. 9 Đức Giê-hô-va phán rằng: Hãy đặt tên nó là Lô-Am-mi; vì các ngươi chẳng phải là dân ta nữa, và ta sẽ không làm Đức Chúa Trời các ngươi nữa.
10 Dầu vậy, số con cái Y-sơ-ra-ên sẽ giống như cát bờ biển, không thể lường, không thể đếm; và chính nơi mà đã bảo chúng nó rằng: Các ngươi chẳng phải là dân ta, sẽ lại bảo rằng: Các ngươi là con trai của Đức Chúa Trời hằng sống. 11 Con cái Giu-đa và con cái Y-sơ-ra-ên sẽ hiệp nhau lại; sẽ lập cho mình một quan trưởng chung, và sẽ trở lên từ đất nầy, vì ngày của Gít-rê-ên sẽ là ngày lớn.

1

1 Yêhôwa blŭ kơ Y-Ôsê anak êkei Y-Bêri hlăm ênuk Y-Usia, Y-Jôtham, Y-Ahas, Y-Hêsêkia phung mtao čar Yuđa, leh anăn hlăm ênuk Y-Jêrôbôam anak êkei Y-Jôas mtao čar Israel.

Mô̆ Y-Ôsê Amâo Sĭt Suôr leh anăn Phung Anak Ñu

2Tơdah Yêhôwa blŭ tal êlâo hĭn kơ Y-Ôsê, Yêhôwa lač kơ Y-Ôsê, “Nao bĕ, mă mô̆ kơ ih pô sa čô mniê knhông leh anăn mâo phung anak hŏng klei knhông, kyuadah čar ngă leh klei knhông prŏng êjai lui Yêhôwa.” 3Snăn ñu nao mă H'Gômer anak mniê Y-Diblam. Mniê anăn ba tian leh anăn kkiêng kơ ñu sa čô anak êkei. 4 Yêhôwa lač kơ Ñu, “Bi anăn gơ̆ Y-Jesrêel, kyuadah ăt dôk ƀiă kâo srăng bi kmhal sang Y-Jêhu kyua ñu bi mdjiê leh Jesrêel, leh anăn kâo srăng bi ruê̆ hĕ ƀuôn ala mtao Israel. 5Ti hruê anăn kâo srăng bi joh hĕ hna Israel hlăm tlung Jesrêel.” 6Ñu lŏ ba tian leh anăn kkiêng kơ sa čô anak mniê. Leh anăn Yêhôwa lač kơ Y-Ôsê, “Bi anăn anak mniê anăn Lô-Ruhama, kyuadah kâo amâo srăng lŏ pap kơ sang Israel ôh, kăn srăng lŏ pap brei kơ ñu rei. 7Ƀiădah kâo srăng pap kơ sang Yuđa, leh anăn kâo srăng bi mtlaih diñu amâo djŏ hŏng hna, kăn djŏ hŏng đao gưm, hŏng klei bi blah, hŏng aseh, leh anăn hŏng phung kahan đĭ aseh rei. Ƀiădah hŏng Yêhôwa Aê Diê diñu.” 8Tơdah leh H'Lô-Ruhama lui mam, H'Gômer lŏ ba tian leh anăn kkiêng kơ sa čô anak êkei. 9Leh anăn Yêhôwa lač, “Bi anăn ñu Y-Lô-Ammi, kyuadah diih amâo jing phung ƀuôn sang kâo ôh, leh anăn kâo amâo jing Aê Diê diih ôh.”
10 “Ƀiădah ênoh yap phung anak čô Israel srăng jing msĕ si čuah hlăm êa ksĭ, arăng amâo dưi mkă, kăn dưi yap rei; leh anăn hrô kơ klei arăng lač kơ diñu, ‘Diih amâo jing phung ƀuôn sang kâo ôh,’ arăng srăng lač djŏ kơ diñu, ‘Phung anak êkei Aê Diê hdĭp.’ 11Arăng srăng bi kƀĭn mbĭt phung anak čô Yuđa leh anăn phung anak čô Israel, leh anăn diñu srăng mjing sa čô khua kơ diñu pô, leh anăn diñu srăng kbiă mơ̆ng čar, kyuadah hruê Jesrêel srăng jing prŏng.”