28

Sự phước lành và sự rủa sả

1 Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi cách trung thành, cẩn thận làm theo mọi điều răn của Ngài, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban cho ngươi sự trổi hơn mọi dân trên đất. 2 Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, nầy là mọi phước lành sẽ giáng xuống trên mình ngươi:
3 Ngươi sẽ được phước trong thành, và được phước ngoài đồng ruộng. 4 Bông trái của thân thể ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, sản vật của sinh súc ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ được phước; 5 cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi đều sẽ được phước!
6 Ngươi sẽ được phước trong khi đi ra, và sẽ được phước trong khi vào. 7 Đức Giê-hô-va sẽ làm cho kẻ thù nghịch dấy lên cùng ngươi bị đánh bại trước mặt ngươi; chúng nó sẽ do một đường ra đánh ngươi, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt ngươi. 8 Đức Giê-hô-va sẽ khiến phước lành ở cùng ngươi tại trong kho lúa và trong các công việc của ngươi; Ngài sẽ ban phước cho ngươi trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
9 Nếu ngươi gìn giữ những điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và đi theo đường lối Ngài, thì Đức Giê-hô-va sẽ lập ngươi làm một dân thánh cho Ngài, y như Ngài đã thề cùng ngươi; 10 muôn dân của thế gian sẽ thấy rằng ngươi được gọi theo danh Đức Giê-hô-va, và chúng nó sẽ sợ ngươi. 11 Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ làm cho ngươi được của cải nhiều dư dật, khiến cho hoa quả của thân thể ngươi, sản vật của sinh súc, và bông trái của đất ruộng ngươi được sanh nhiều thêm trong xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề cùng các tổ phụ ngươi để ban cho ngươi. 12 Đức Giê-hô-va sẽ vì ngươi mở trời ra, là kho báu của Ngài, đặng cho mưa phải thì giáng xuống đất, và ban phước cho mọi công việc của tay ngươi. Ngươi sẽ cho nhiều nước vay, còn ngươi không vay ai.
13- 14 Nếu ngươi nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi mà ngày nay ta truyền cho ngươi gìn giữ làm theo, và nếu không lìa bỏ một lời nào ta truyền cho ngươi ngày nay, mà xây qua bên hữu hoặc bên tả, đặng đi theo hầu việc các thần khác, thì Đức Giê-hô-va sẽ đặt ngươi ở đằng đầu, chớ chẳng phải đằng đuôi, ngươi sẽ ở trên cao luôn luôn, chớ chẳng hề ở dưới thấp.
15 Nhưng nếu ngươi không nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, không cẩn thận làm theo các điều răn và luật pháp của Ngài mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì nầy là mọi sự rủa sả sẽ giáng xuống trên mình ngươi và theo kịp ngươi:
16 Ngươi sẽ bị rủa sả ở trong thành và ngoài đồng ruộng, 17 cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi cũng bị rủa sả, 18 hoa quả của thân thể ngươi, bông trái của đất ruộng ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ bị rủa sả!
19 Ngươi sẽ bị rủa sả khi đi ra và lúc đi vào. 20 Vì cớ ngươi làm điều ác, và lìa bỏ Đức Giê-hô-va, nên trong mọi công việc ngươi bắt tay làm, Ngài sẽ khiến giáng cho ngươi sự rủa sả, kinh khủng, và hăm dọa cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt và chết mất vội vàng. 21 Đức Giê-hô-va sẽ khiến ôn dịch đeo đuổi ngươi cho đến chừng nào nó diệt ngươi mất khỏi đất mà ngươi sẽ vào nhận lấy. 22 Đức Giê-hô-va sẽ lấy bịnh lao, bịnh nóng lạnh, bịnh phù, sự nắng cháy, sự hạn hán, binh đao, và sâu lúa mà hành hại ngươi, khiến cho các nỗi đó đuổi theo ngươi cho đến khi ngươi bị chết mất. 23 Các từng trời ở trên đầu ngươi sẽ như đồng, và đất dưới chân ngươi sẽ như sắt. 24 Thay vì mưa, Đức Giê-hô-va sẽ khiến cát và bụi từ trời sa xuống trên đất ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt.
25 Đức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi bị những kẻ thù nghịch mình đánh bại. Ngươi sẽ do một đường ra đánh chúng nó, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt chúng nó; ngươi sẽ bị xô đùa đây đó trong khắp các nước của thế gian. 26 Thây ngươi sẽ làm đồ ăn cho chim trên trời và thú dưới đất, không ai đuổi chúng nó đi. 27 Đức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi ghẻ chốc của xứ Ê-díp-tô, trĩ lậu, ghẻ ngứa, và lác, mà ngươi không thể chữa lành; 28 lại giáng cho ngươi sự sửng sốt, sự đui mù, và sự lảng trí; 29 đương buổi trưa, ngươi sẽ đi rờ rờ như kẻ mù trong tối tăm; ngươi không được may mắn trong công việc mình, hằng ngày sẽ bị hiếp đáp và cướp giựt, chẳng ai giải cứu cho.
30 Ngươi sẽ làm lễ hỏi một người nữ, nhưng một người nam khác lại nằm cùng nàng; ngươi cất một cái nhà, nhưng không được ở; ngươi trồng một vườn nho, song không được hái trái. 31 Con bò ngươi sẽ bị giết trước mặt ngươi, song ngươi không được ăn thịt nó; lừa ngươi sẽ bị ăn cắp hiện mắt ngươi, nhưng không ai trả nó lại; chiên ngươi sẽ bị nộp cho kẻ thù nghịch, nhưng ngươi không có ai giải cứu nó. 32 Các con trai và con gái ngươi sẽ bị nộp cho dân ngoại bang có mắt ngươi thấy, hằng ngày hao mòn vì trông mong chúng nó; song tay ngươi không còn sức cứu vớt. 33 Một dân tộc mà ngươi chưa hề biết sẽ ăn lấy thổ sản và mọi công lao của ngươi; ngươi sẽ bị hiếp đáp và giày đạp không ngớt, 34 trở nên điên cuồng vì cảnh tượng mắt mình sẽ thấy. 35 Đức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi một thứ ung độc tại trên đầu gối và chân, không thể chữa lành được, tự bàn chân chí chót đầu. 36 Đức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi và vua mà ngươi đã lập trên mình, đến một nước mà ngươi và tổ phụ ngươi chưa hề biết. Ở đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây, bằng đá; 37 trong các dân tộc mà Đức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi đến, ngươi sẽ thành một sự kinh hãi, tục ngữ, và tiếu đàm.
38 Ngươi sẽ đem gieo nhiều mạ trong ruộng mình, nhưng mùa gặt lại ít, vì sẽ bị cào cào ăn sạch. 39 Ngươi trồng nho, song không được uống rượu và không gặt hái chi hết, vì sâu bọ sẽ ăn phá đi. 40 Ngươi sẽ có cây ô-li-ve trong cả địa phận mình, nhưng lại không được xức dầu, vì cây ô-li-ve sẽ rụng trái. 41 Ngươi sẽ sanh con trai và con gái, nhưng chúng nó không thuộc về ngươi, vì chúng nó sẽ bị bắt làm mọi. 42 Con rầy sẽ ăn hết cây cối và thổ sản của ngươi. 43 Khách lạ ở giữa ngươi sẽ lướt trên ngươi càng ngày càng cao; còn ngươi, lại hạ xuống càng ngày càng thấp: 44 họ sẽ cho ngươi vay, còn ngươi chẳng hề cho vay lại, họ sẽ ở đằng đầu, còn ngươi ở đằng đuôi.
45 Hết thảy những sự chúc rủa sả nầy sẽ giáng trên ngươi, đuổi ngươi và theo kịp, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt, bởi vì ngươi không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và không giữ các điều răn và luật lệ mà Ngài truyền cho ngươi. 46 Các sự rủa sả nầy sẽ ở trên mình ngươi và trên dòng dõi ngươi như một dấu kỳ, sự lạ đến đời đời.
47 Bởi trong lúc dư dật mọi điều, ngươi không vui lòng lạc ý phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, 48 cho nên trong lúc đói khát, trong lúc trần truồng, và thiếu thốn mọi điều, ngươi sẽ hầu việc kẻ thù nghịch mà Đức Giê-hô-va sai đến đánh ngươi; họ sẽ tra ách sắt trên cổ ngươi, cho đến chừng nào tiêu diệt ngươi.
49 Đức Giê-hô-va sẽ từ nơi xa, từ địa cực, khiến dấy lên nghịch cùng ngươi một dân tộc bay như chim ưng, tức là một dân tộc ngươi không nghe tiếng nói được, 50 một dân tộc mặt mày hung ác, không nể vì người già, chẳng thương xót kẻ trẻ; 51 ăn sản vật của súc vật ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt; nó không chừa lại ngũ cốc, rượu, dầu, hay là lứa đẻ của bò và chiên ngươi, cho đến chừng nào đã tiêu diệt ngươi đi. 52 Dân đó sẽ vây ngươi trong các thành của cả xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, cho đến chừng nào những vách cao lớn và vững bền kia mà ngươi nhờ cậy đó, sẽ bị ngã xuống. 53 Trong lúc bị vây, và khi quân nghịch làm cho túng thế cùng đường, ngươi sẽ ăn hoa quả của thân thể mình, tức là ăn thịt của con trai và con gái mình, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi. 54- 55 Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nam nào nhu nhược và yếu ớt hơn hết trong các ngươi sẽ ngó giận anh em mình, vợ yêu dấu và con cái mình còn lại, không chịu cho ai trong bọn đó thịt của con cái mình, mà người sẽ ăn, bởi mình không còn chi hết. 56- 57 Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nữ nào non nớt và mảnh khảnh hơn hết trong các ngươi, vì sự yểu điệu hay là sự sắc sảo mình, vốn không đặt bàn chân xuống đất, sẽ nhìn giận chồng rất yêu của mình, con trai và con gái mình, bởi cớ nhau bọc ra từ trong bụng, và những con cái mình sanh đẻ; vì trong cơn thiếu thốn mọi điều, nàng sẽ ăn nhẹm chúng nó.
58 Nếu ngươi không cẩn thận làm theo các lời của luật pháp nầy, ghi trong sách nầy, không kính sợ danh vinh hiển và đáng sợ nầy là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, 59 thì Đức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi và dòng giống ngươi những tai vạ lạ thường, lớn lao và lâu bền, những chứng độc bịnh hung. 60 Ngài sẽ khiến giáng trên ngươi các bịnh hoạn của xứ Ê-díp-tô mà ngươi đã run sợ đó, và nó sẽ đeo dính theo ngươi. 61 Vả lại, các thứ chứng bịnh và tai vạ không có chép trong sách luật pháp nầy, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ khiến giáng trên ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt đi. 62 Số các ngươi vốn đông như sao trên trời, nhưng vì không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, nên chỉ sẽ còn lại ít.
63 Hễ Đức Giê-hô-va lấy làm vui mà làm lành và gia thêm các ngươi thể nào, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ lấy làm vui mà làm cho các ngươi hư mất và tiêu diệt các ngươi thể ấy. Các ngươi sẽ bị truất khỏi xứ mà mình vào nhận lấy, 64 và Đức Giê-hô-va sẽ tản lạc ngươi trong các dân, từ cuối đầu nầy của đất đến cuối đầu kia; tại đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây và bằng đá mà ngươi cùng tổ phụ ngươi không hề biết. 65 Trong các nước ấy, ngươi không được an tịnh, bàn chân ngươi không được nghỉ ngơi; nhưng tại đó Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi một tấm lòng run sợ, mắt mờ yếu, và linh hồn hao mòn. 66 Sự sống ngươi vẫn không chắc trước mặt ngươi; ngày và đêm ngươi hằng sợ hãi, khó liệu bảo tồn sự sống mình. 67 Bởi cớ sự kinh khủng đầy dẫy lòng ngươi, và bi cảnh mắt ngươi sẽ thấy, nên sớm mai ngươi sẽ nói: Chớ chi được chiều tối rồi! Chiều tối ngươi sẽ nói: Ước gì được sáng mai rồi! 68 Đức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi đi tàu trở lại xứ Ê-díp-tô, bởi con đường mà trước ta đã nói: Ngươi không thấy nó nữa; ở đó, ngươi sẽ đem bán mình cho kẻ thù nghịch làm nô và tì, nhưng không có ai mua!

28

Khul Tơlơi Bơni Hiam Kơ Tơlơi Tui Gưt

(Lêwi 26:3-13; Juăt 7:12-24)

1Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Tơdah ƀing gih tui gưt tu̱m nu̱m kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn pơñen ngă tui abih bang khul tơlơi pơđar Ñu, jing tơlơi kâo brơi kơ ƀing gih anai, sĭt Yahweh Ơi Adai ta či pioh ƀing gih gah ngŏ kơ abih bang kơnung djuai mơnuih ƀơi lŏn tơnah anai yơh. 2Abih bang tơlơi bơni hiam anai či truh ƀơi ƀing gih laih anŭn dŏ hrŏm hăng ƀing gih yơh tơdah ƀing gih tui gưt kơ Yahweh Ơi Adai ta tui anai:
  3Yahweh či bơni hiam amăng plei pla
   laih anŭn amăng đang hơma gih.
  4Ñu či bơni hiam kơ ƀing gih hăng brơi kơ ƀing gih hơmâo lu ană bă;
   anih lŏn gih či hơmâo lu pơdai hăng boh čroh
   laih anŭn hlô mơnơ̆ng gih či čeh lar rai lu yơh kar hăng rơmô, triu laih anŭn bơbe.
  5Ñu či bơni hiam kơ ƀing gih hăng brơi kơ ƀing gih lu pơdai
   kiăng kơ pơkra ƀañ tơpŭng.
  6Ñu či bơni hiam kơ hơget bruă ƀing gih ngă,
   pơpă anih ƀing gih nao yơh.
7Yahweh či ngă kơ ƀing rŏh ayăt gih čơlah đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gih yơh, tơdang ƀing gơñu tơgŭ pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih. Ƀing gơñu či rai blah ƀing gih mơ̆ng sa anăp samơ̆ đuaĭ kơdŏp mơ̆ng ƀing gih amăng tơjuh anăp yơh.
8Yahweh či mơit rai tơlơi bơni hiam kơ ƀing gih laih anŭn pơbă khul pưk ƀing gih, anŭn jing ƀơi rĭm bruă tơngan ƀing gih mă yơh. Yahweh Ơi Adai ta či bơni hiam kơ ƀing gih amăng anih lŏn Ñu či brơi kơ ƀing gih yơh.
9Yahweh či pơrơđah ƀing gih jing ană plei rơgoh hiam Ñu, kar hăng Ñu ƀuăn rơ̆ng laih hăng ƀing ta, tơdah ƀing gih djă̱ pioh khul tơlơi pơtă Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn rơbat amăng jơlan Ñu. 10Giŏng anŭn, abih bang ƀing ană plei amăng lŏn tơnah anai či ƀuh ƀing gih jing ană plei Yahweh, tui anŭn ƀing gơñu či huĭ kơ ƀing gih yơh. 11Yahweh či pha brơi tơlơi đĭ kơyar bă blai amăng anih lŏn Ñu ƀuăn brơi laih kơ ƀing ơi adon ta kiăng pha brơi kơ ƀing ta. Ñu či brơi ƀing gih hơmâo lu ană bă, lu tơpul hlô ană mơ̆ng tơpul hlô mơnơ̆ng gih laih anŭn lu pơdai boh čroh mơ̆ng anih lŏn gih yơh.
12Yahweh či pŏk khul adai, atông tơlơi čơmah Ñu, kiăng brơi rai ia hơjan ƀơi anih lŏn gih djơ̆ bơyan laih anŭn kiăng bơni hiam kơ abih bang bruă ƀing gih mă yơh. Tui anŭn, ƀing gih či brơi lu kơnung djuai čan mă gơnam gih samơ̆ ƀing gih ƀu čan mă mơ̆ng hlơi pô ôh. 13Yahweh či pơjing ƀing gih jing kar hăng akŏ, ƀu djơ̆ kar hăng aku ôh. Tơdah ƀing gih pơđi̱ng hơmư̆ tui khul tơlơi pơđar Yahweh Ơi Adai ta jing tơlơi kâo brơi kơ ƀing gih anai laih anŭn pơñen đuaĭ tui khul tơlơi pơđar anai, sĭt ƀing gih či nanao dŏ ƀơi ngŏ rơjŭng yơh, ƀu djơ̆ gah yŭ ôh. 14Anăm wir đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng khul tơlơi pơđar kâo brơi kơ ƀing gih anai. Anăm wir nao gah hơnuă ƀôdah gah ieo ôh kiăng kơ đuaĭ tui ƀing yang rơba̱ng laih anŭn kơkuh pơpŭ kơ ƀing gơñu.

Khul Tơlơi Hơtŏm Păh Kơ Tơlơi Ƀu Tui Gưt

(Lêwi 26:14-46)

15Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Samơ̆ tơdah ƀing gih ƀu tui gưt Yahweh Ơi Adai ta ôh laih anŭn ƀu pơñen ngă tui ôh abih bang khul tơlơi pơđar laih anŭn tơlơi pơtă Ñu jing tơlơi kâo brơi kơ ƀing gih anai, sĭt abih bang khul tơlơi hơtŏm păh anai či rai ƀơi ƀing gih hăng pơrai hĭ ƀing gih tui anai yơh:
  16Yahweh či hơtŏm păh amăng plei pla
   laih anŭn amăng đang hơma gih.
  17Ñu či hơtŏm păh ƀing gih hăng ƀu brơi ôh kơ ƀing gih hơmâo pơdai
   kiăng kơ ngă ƀañ tơpŭng.
  18Ñu či hơtŏm păh ƀing gih hăng ƀu brơi ôh kơ ƀing gih hơmâo lu ană bă;
   anih lŏn gih ƀu či hơmâo lu pơdai hăng boh čroh ôh
   laih anŭn hlô mơnơ̆ng gih kŏn či čeh lar lu lơi kar hăng rơmô, triu laih anŭn bơbe.
  19Ñu či hơtŏm păh kơ hơget bruă ƀing gih ngă,
   pơpă anih ƀing gih nao yơh.
20Yahweh či mơit rai ƀơi ƀing gih khul tơlơi truh sat, tơlơi rŭng răng laih anŭn tơlơi ƀuăh pơkra ƀơi rĭm bruă tơngan ƀing gih mă, tơl ƀing gih či răm rai hĭ laih anŭn rơngiă hĭ blĭp blăp yuakơ ƀing gih ngă tơlơi sat ƀai hăng đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng Ñu. 21Yahweh či jao lui hĭ ƀing gih kơ tơlơi ruă nuă sat tơl Ñu hơmâo pơrai hĭ laih ƀing gih mơ̆ng anih lŏn ƀing gih či mŭt kiăng kơ mă tŭ anai. 22Yahweh či taih ƀing gih hăng tơlơi ruă sat, hăng tơlơi duăm laih anŭn tơlơi ruă brăh, hăng tơlơi pơiă phang laih anŭn ƀu hơmâo ia hơjan ôh, hăng hlăt pơdai laih anŭn čă kơmao ngă kơ gơnam tăm gih brŭ hĭ, jing khul tơlơi či truh ƀơi ƀing gih tơl ƀing gih răm rai hĭ abih. 23Adai gah ngŏ kơ ƀing gih jing hĭ kar hăng ko̱ng ƀu hơmâo ia hơjan; rŏng lŏn gah yŭ ƀing gih jing hĭ khăng kar hăng pơsơi. 24Yahweh či pơplih hĭ ia hơjan lŏn čar gih jing hĭ ƀruih laih anŭn ƀui; ƀruih ƀui anai či trŭn rai mơ̆ng adai tơl ƀing gih răm rai hĭ yơh.
25Yahweh či brơi ƀing rŏh ayăt gih dưi hĭ kơ ƀing gih. Ƀing gih rai pơ ƀing gơñu mơ̆ng sa anăp samơ̆ đuaĭ kơdŏp mơ̆ng ƀing gơñu amăng tơjuh anăp, laih anŭn ƀing gih či jing sa tơlơi huĭ bra̱l kơ abih bang lŏn čar amăng lŏn tơnah anai yơh. 26Khul atâo djai ih či jing gơnam ƀơ̆ng kơ khul čim brĭm hăng adai laih anŭn kơ khul hlô mơnơ̆ng glai ƀơi lŏn tơnah yơh, samơ̆ ƀu či hơmâo hlơi pô pơhuĭ ƀing gơñu đuaĭ hĭ ataih ôh. 27Yahweh či pơruă ƀing gih hăng khul mruih kĕh kar hăng truh laih ƀơi ƀing Êjip laih anŭn hăng khul tơlơi pơbrăh, khul tơlơi ruă thu laih anŭn khul tơlơi ruă kơtăl, samơ̆ mơ̆ng khul tơlơi anai yơh ƀing gih ƀu dưi hla̱o hĭ ôh. 28Yahweh či pơruă hĭ ƀing gih hăng tơlơi hưt dư, tơlơi bum mơta laih anŭn tơlơi rŭng răng amăng tơlơi pơmĭn. 29Ƀơi hrơi dơ̆ng ƀing gih či rơwa hyu hrup hăng sa čô bum mơta amăng tơlơi kơnăm. Ƀing gih ƀu či dưi jing hĭ ôh amăng hơget bruă gih ngă; arăng či kơtư̆ juă ƀing gih laih anŭn klĕ mă hĭ mơ̆ng ƀing gih rĭm hrơi samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô dưi pơklaih hĭ ƀing gih ôh.
30Ƀing gih či hơmâo tơlơi djă̱ kong kiăng pơdŏ hăng sa čô đah kơmơi, samơ̆ pô pơkŏn či mă tŭ gơ̆ hăng gŏ̱ gơ̆. Ƀing gih či ma̱n pơdơ̆ng đĭ sa boh sang, samơ̆ ƀing gih ƀu či hơdip amăng anŭn ôh. Ƀing gih či pla phŭn hrĕ boh kơƀâo amăng đang boh kơƀâo, samơ̆ ƀu či tŭ mă boh ñu ôh. 31Arăng či pơdjai hĭ rơmô ƀing gih ƀơi anăp gih, samơ̆ ƀing gih ƀu dưi ƀơ̆ng sa čơđeh mơ̆ng añăm anŭn ôh. Arăng pơgŏ̱ mă tŭ hĭ aseh glai gih ƀơi anăp gih, samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô či brơi glaĭ ôh. Ƀing rŏh ayăt gih či mă hĭ tơpul triu gih samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô ôh či pơklaih hĭ ƀing gơñu brơi kơ ƀing gih. 32Ƀing ayăt anŭn či jao hĭ ƀing ană bă gih kơ lŏn čar pơkŏn kiăng kơ jing hlŭn mơnă. Rĭm hrơi mơta gih či rơgah rơgañ yơh yuakơ dŏ čang rơmang kơ ƀing gơñu wơ̆t glaĭ laih anŭn ƀing gih ƀu dưi ngă hơget tơlơi ôh kiăng kơ ba glaĭ ƀing gơñu. 33Sa kơnung djuai ƀing gih ƀu thâo krăn či ƀơ̆ng hĭ gơnam tăm amăng anih lŏn ƀing gih pơtơbiă rai, laih anŭn ƀing gih ƀu či hơmâo hơget gĕt ôh, samơ̆ kơnơ̆ng hơmâo tơlơi ƀing kơnung djuai anŭn kơtư̆ juă tơnap tap đôč amăng abih tơlơi hơdip gih. 34Ƀing gih či jing hĭ hưt dư yuakơ khul tơlơi tơnap tap mơta gih ƀuh. 35Yahweh či pơruă hĭ tơŭt tơkai gih hăng khul mruih kĕh jing tơlơi ruă ƀu thâo hla̱o hĭ ôh, pơlar čơdơ̆ng mơ̆ng khul plă̱ tơkai gih hlŏng truh pơ kơčŏng akŏ ih.
36Yahweh či puh pơđuaĭ hĭ ƀing gih wơ̆t hăng pơtao ƀing gih ruah kiăng kơ ba akŏ kơ ƀing gih nao pơ sa lŏn čar gih ƀôdah ƀing ơi adon ta ƀu thâo krăn ôh. Pơ anŭn yơh ƀing gih či kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng, jing ƀing yang pơkra mơ̆ng kơyâo laih anŭn boh pơtâo. 37Ƀing gih či jing hĭ sa tơlơi huĭ bra̱l laih anŭn tơhơnal tơlơi klao djik hơƀak drak mơ̆ng abih bang kơnung djuai jing ƀing Yahweh či pơpuh ƀing gih mŭt dŏ hrŏm yơh.
38Ƀing gih či jŭ pla lu pơjĕh pơdai amăng đang hơma samơ̆ ƀing gih či hơpuă ƀiă đôč, yuakơ khul kơtop či ƀơ̆ng hĭ boh pơdai anŭn hlâo kơ ƀing gih hơpuă. 39Ƀing gih či pla phŭn hrĕ boh kơƀâo amăng đang boh kơƀâo laih anŭn răk rong gơñu samơ̆ ƀing gih ƀu pơƀut glaĭ boh kơƀâo anŭn ôh, kŏn či mơñum ia boh kơƀâo anŭn lơi, yuakơ khul hlăt ƀơ̆ng hĭ laih boh kơƀâo anŭn. 40Ƀing gih či hơmâo khul kơyâo ôliwơ amăng djŏp lŏn čar gih, samơ̆ ƀing gih ƀu či yua ia rơmuă ôliwơ anŭn ôh, yuakơ boh ôliwơ či rŭh hĭ hlâo kơ pĕ yơh. 41Ƀing gih či hơmâo ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi, samơ̆ ƀing gơñu ƀu či dŏ hăng ƀing gih ôh, yuakơ ƀing gơñu či jing hĭ ƀing hlŭn mơnă arăng yơh. 42Khul kơtop hlăt či ƀơ̆ng hĭ abih bang khul kơyâo laih anŭn khul boh čroh amăng anih lŏn gih yơh.
43Mơnuih tuai dŏ hơdip amăng plei pla gih či đĭ kơyar tui, samơ̆ ƀing gih či rin ƀun tơnap tap hloh dơ̆ng yơh. 44Ƀing gơñu či brơi kơ ƀing gih čan, samơ̆ ƀing gih ƀu či brơi kơ ƀing gơñu čan mơ̆ng ƀing gih ôh. Ñu či jing kar hăng akŏ, samơ̆ ƀing gih či jing hĭ kar hăng aku yơh.
45Abih bang khul tơlơi hơtŏm păh anai či rai ƀơi ƀing gih. Tơlơi hơtŏm păh anŭn či kiaŏ mă ƀing gih tơl ƀing gih răm rai hĭ, yuakơ ƀing gih ƀu tui gưt ôh kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn ƀu ngă tui ôh khul tơlơi Ñu pơtă pơđar, jing khul tơlơi Ñu brơi laih kơ ƀing gih. 46Khul tơlơi anŭn či jing sa gru kơnăl, tơlơi mơyang kơ ƀing gih laih anŭn kơ ƀing kơnung djuai gih hlŏng lar yơh. 47Amăng mông jơna̱p ƀing gih ƀu hơ̆k kơdơ̆k mơak mơai ôh kiăng kơ kơkuh pơpŭ kơ Yahweh Ơi Adai ta; 48tui anŭn amăng mông rơpa mơhao, amăng mông mơhlŭn laih anŭn amăng mông kơƀah prŏng, ƀing gih či mă bruă kơ ƀing rŏh ayăt gih jing ƀing mơnuih Yahweh pơkiaŏ rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih. Yahweh či brơi kơ ƀing rŏh ayăt gih băk ƀơi tơkuai gih sa boh oč pơsơi tơl Ñu hơmâo pơrai hĭ laih ƀing gih.
49Yahweh či ba rai sa kơnung djuai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih mơ̆ng anih ataih, jing mơ̆ng anih ataih biă mă; ƀing gơñu či rai hrup hăng sa drơi čim si̱ng juang trŭn hơmăr. Ƀing gơñu jing sa kơnung djuai phara gih ƀu thâo hluh tơlơi pơhiăp ñu ôh. 50Ƀing gơñu jing sa kơnung djuai kheñ đet ƀu hơmâo tơlơi pơpŭ kơ ƀing tha ƀôdah pap kơ ƀing čơđai ôh. 51Ƀing gơñu či lun ƀơ̆ng hĭ tơpul ană hlô mơnơ̆ng gih laih anŭn khul gơnam tăm anih lŏn gih tơl ƀing gih djai glar hĭ. Ƀing gơñu ƀu či pioh glaĭ ôh pơdai kơ ƀing gih, ia boh kơƀâo ƀôdah ia rơmuă ôliwơ, tơpul ană rơmô gih ƀôdah tơpul ană triu gih tơl ƀing gih răm rai hĭ abih. 52Ƀing gơñu či blah hruă hĭ abih bang plei pla amăng djŏp anih lŏn gih tơl ƀing gơñu pơrai hĭ abih pơnăng kơđông glông jing anih gih kơnang pơgang. Tơdang ƀing gơñu či blah hruă abih bang khul plei pla amăng djŏp anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ ƀing gih, 53ƀing gih či rơpa mơhao prŏng biă mă yơh, yuakơ tơlơi tơnap tap jing tơlơi ƀing rŏh ayăt gih či ngă kơ ƀing gih, tui anŭn ƀing gih či ƀơ̆ng hĭ ană bă gih pô, jing ƀơ̆ng hĭ čơđeh asar drơi jan ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi jing ƀing ană Yahweh Ơi Adai ta hơmâo brơi laih kơ ƀing gih. 54Wơ̆t tơdah pô đah rơkơi pơpŭ pơyom hơmâo pran jua tơdu rơun hăng thâo pap biă mă amăng ƀing gih ăt hơngah ƀu či pha brơi ôh kơ ayŏng adơi ñu, kơ bơnai ñu khăp ƀôdah kơ ƀing ană bă ñu dŏ hơdip; 55tui anŭn ñu ƀu či brơi kơ sa čô amăng ƀing gơñu ôh čơđeh asar ană bă ñu jing čơđeh ñu hlak ƀơ̆ng. Anŭn jing abih bang gơnam dŏ glaĭ ñu hơmâo yơh yuakơ tơlơi tơnap tap ƀing rŏh ayăt gih či ngă kơ ƀing gih tơdang ƀing gơñu blah hruă hĭ khul plei pla gih. 56Wơ̆t tơdah pô đah kơmơi pơpŭ pơyom hơmâo pran jua tơdu rơun hăng thâo pap biă mă amăng ƀing gih, jing pô pơdrŏng laih anŭn hơmâo lu ƀing ding kơna mă bruă brơi kơ ñu, mông anŭn ñu ăt či hơngah hĭ ƀu pha brơi kơ rơkơi ñu khăp laih anŭn kơ ană đah rơkơi đah kơmơi ñu pô 57sang ană tơbiă rai mơ̆ng kian ñu laih anŭn ană bă ñu hơmâo rai, yuakơ ñu pơmĭn kiăng ƀơ̆ng klĕ hĭ hơjăn ñu yơh amăng mông tơlơi blah hruă laih anŭn amăng tơlơi rŭng răng ƀing rŏh ayăt gih či pioh ƀơi ƀing gih amăng plei pla gih anŭn.
58Tơdah ƀing gih ƀu pơñen ngă tui ôh abih bang boh hiăp amăng tơlơi juăt anai laih anŭn ƀu pơpŭ ôh kơ anăn ang yang laih anŭn prŏng prin Yahweh Ơi Adai ta, 59sĭt Yahweh či mơit rai ƀơi ƀing gih laih anŭn ƀơi ƀing kơnung djuai gih khul tơlơi kli̱n khe̱ng huĭ hyưt, jing khul tơlơi răm rai prŏng laih anŭn sui, jing khul tơlơi ruă tơnap laih anŭn sui yơh. 60Ñu či ba rai ƀơi ƀing gih abih bang tơlơi ruă nuă Ñu brơi truh laih amăng čar Êjip, jing tơlơi ruă nuă ƀing gih huĭ hyưt kri̱p yi̱p anŭn, laih anŭn khul tơlơi ruă anai či dŏ đo̱m ƀơi ƀing gih yơh. 61Yahweh ăt či ba rai ƀơi ƀing gih djŏp mơta tơlơi ruă laih anŭn tơlơi răm rai ƀu čih pioh ôh amăng Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt anai, tơl ƀing gih răm rai hĭ yơh. 62Ƀing gih jing ƀing mơnuih lu hrup hăng khul pơtŭ amăng adai samơ̆ či jing hĭ mơnuih ƀiă yơh, yuakơ ƀing gih ƀu tui gưt ôh kơ Yahweh Ơi Adai ta. 63Tơlơi pơmơak kơ Yahweh jing tơlơi kiăng brơi kơ ƀing gih đĭ kơyar lu jai yơh; tui anŭn ăt kar kaĭ mơ̆n, anŭn ăt jing tơlơi pơmơak kơ Ñu kiăng kơ pơrăm pơrai hĭ ƀing gih tơl ƀing gih jing hĭ mơnuih ƀiă. Ñu či buč hĭ ƀing gih mơ̆ng anih lŏn gih či mŭt hăng mă tŭ anai yơh.
64Giŏng anŭn, Yahweh či pơčơlah hĭ ƀing gih amăng lu lŏn čar, mơ̆ng čar rơnuč gah anai lŏn tơnah truh pơ čar rơnuč gah adih lŏn tơnah yơh. Pơ anŭn ƀing gih či kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng jing ƀing yang ngă mơ̆ng kơyâo laih anŭn boh pơtâo, jing ƀing yang ta hăng ƀing ơi adon ta ƀu thâo krăn ôh. 65Ƀing gih či hơduah ƀu ƀuh ôh anih pơdơi rơnŭk rơnua jing anih dŏ kơ gih pô. Pơ anŭn Yahweh či brơi kơ ƀing gih tơlơi pơmĭn ƀlơ̆ng bơngơ̆t, khul mơta rơgah rơgañ yuakơ čang rơmang laih anŭn pran jua rơngiă hĭ tơlơi đaŏ kơnang. 66Ƀing gih či hơdip amăng tơlơi ƀlơ̆ng bơngơ̆t nanao, bă hăng tơlơi huĭ bra̱l tơdang hrơi wơ̆t mlam, ƀu či thâo krăn sĭt ôh ƀing gih dưi hơdip mơ̆n thâo. 67Amăng hrơi mơguah ƀing gih či laĭ, “Kwưh kiăng biă mă yơh tơdah anai jing hĭ hrơi kơnăm mơmŏt ĭh!” Laih anŭn amăng hrơi klăm ƀing gih laĭ, “Kwưh kiăng biă mă yơh tơdah anai jing hĭ hrơi mơguah ĭh!” Ƀing gih či laĭ tui anŭn yuakơ pran jua gih bă hăng tơlơi huĭ bra̱l laih anŭn mơta gih či ƀuh tơlơi tơnap tap yơh. 68Yahweh Ơi Adai či mơit ƀing gih nao pơ čar Êjip amăng khul sŏng prŏng wơ̆t tơdah ƀơi jơlan nao Ñu laĭ kơ ƀing ta tui anai, “Kâo ƀu či brơi kơ ƀing gih wơ̆t glaĭ pơ čar Êjip dơ̆ng tah.” Pơ lŏn čar anŭn ƀing gih či pơyơr sĭ hĭ gih pô kơ ƀing rŏh ayăt gih anŭn kiăng kơ jing hĭ ƀing hlŭn, samơ̆ kŏn hơmâo hlơi pô blơi mă ƀing gih lơi.