Sự đoán xét của Đức Chúa Trời nghịch cùng Y-sơ-ra-ên và kẻ thù nghịch nó. – Đức Giê-hô-va trị vì
1 Nầy, ngày của Đức Giê-hô-va đến, những của cướp ngươi sẽ bị chia giữa ngươi. 2 Vậy ta sẽ nhóm mọi nước lại tranh chiến cùng Giê-ru-sa-lem, và thành sẽ bị lấy, nhà sẽ bị cướp, đàn bà sẽ bị hãm, phân nửa thành sẽ đi làm phu tù; nhưng dân còn lại sẽ không bị trừ bỏ khỏi thành. 3 Bấy giờ Đức Giê-hô-va sẽ ra đánh cùng các nước đó, như Ngài đã đánh trong ngày chiến trận. 4 Trong ngày đó, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-li-ve, là núi đối ngang Giê-ru-sa-lem về phía đông; và núi Ô-li-ve sẽ bị xé ra chính giữa về phía đông và phía tây, đến nỗi thành ra một trũng rất lớn; phân nửa núi dời qua phương bắc, phân nửa dời qua phương nam. 5 Các ngươi sẽ trốn trong trũng núi, vì trũng núi ấy sẽ chạy dài đến Át-san; và các ngươi sẽ đi trốn như là trốn khỏi cơn động đất đang ngày Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta sẽ đến, hết thảy các thánh sẽ ở cùng ngươi. 6 Trong ngày đó sẽ không có sự sáng nữa, những vì sáng sẽ thâu mình lại. 7 Ấy sẽ là một ngày mà Đức Giê-hô-va biết; chẳng phải ngày, chẳng phải đêm, song xảy ra đến buổi chiều sẽ có sự sáng. 8 Xảy ra trong ngày đó, nước sống sẽ ra từ Giê-ru-sa-lem, phân nửa chảy về biển đông, phân nửa chảy về biển tây, trong mùa hạ và mùa đông đều có.⚓9 Đức Giê-hô-va sẽ làm vua khắp đất; trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ là có một, và danh Ngài cũng sẽ là có một. 10 Cả đất sẽ làm nên đồng bằng, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn, về phía nam Giê-ru-sa-lem, thành nầy sẽ được nhắc lên và ở trong chỗ mình, từ cửa Bên-gia-min cho đến chỗ cửa thứ nhứt, và đến cửa góc, lại từ tháp Ha-na-nê-ên cho đến những nơi ép rượu của vua. 11 Người ta sẽ ở đó, nó chẳng bị rủa sả nữa, nhưng Giê-ru-sa-lem sẽ được ở yên ổn.⚓ 12 Vả, nầy sẽ là tai vạ mà Đức Giê-hô-va dùng để phạt mọi dân tranh chiến cùng Giê-ru-sa-lem: Ngài sẽ làm cho ai nấy khi chân đương đứng thì thịt mục nát ra, mắt mục trong vành nó, lưỡi mục trong miệng nó. 13 Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ gieo sự rối loạn lớn trong chúng nó; vì ai nấy sẽ nắm tay kẻ lân cận mình, và tay người nầy sẽ giá lên nghịch cùng tay người kia. 14 Giu-đa cũng sẽ tranh chiến tại Giê-ru-sa-lem, và những của cải của mọi nước chung quanh sẽ nhóm lại ở đó: Vàng, bạc và những áo xống rất nhiều. 15 Cũng có ôn dịch cho những ngựa, la, lạc đà, lừa, và hết thảy thú vật trong dinh trại đó, đều bị ôn dịch như vậy. 16 Xảy ra hết thảy những kẻ nào còn sót lại trong mọi nước lên đánh Giê-ru-sa-lem, sẽ lên đó hàng năm đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giê-hô-va vạn quân, và giữ lễ lều tạm.⚓ 17 Trong những họ hàng trên đất, kẻ nào đã chẳng lên Giê-ru-sa-lem đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giê-hô-va vạn quân, thì sẽ không có mưa trên chúng nó. 18 Nếu họ hàng Ê-díp-tô không lên và không đến đó, thì mưa cũng không xuống trên chúng nó; và chúng nó sẽ bị ôn dịch nầy, là ôn dịch mà Đức Giê-hô-va đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ lều tạm. 19 Ấy hình phạt của Ê-díp-tô và hình phạt của các nước chẳng lên giữ lễ lều tạm sẽ là như vậy. 20 Trong ngày đó, sẽ có chạm chữ trên những lạc ngựa rằng: “Thánh cho Đức Giê-hô-va!” Những nồi trong nhà Đức Giê-hô-va sẽ giống như những bát trước bàn thờ. 21 Mọi nồi ở trong Giê-ru-sa-lem và trong Giu-đa sẽ là thánh cho Đức Giê-hô-va vạn quân; phàm những kẻ dâng tế lễ sẽ đến, lấy nồi mà nấu; và trong ngày đó, sẽ không còn có người Ca-na-an trong nhà Đức Giê-hô-va vạn quân.
14
Bon Yêrusalem Jêh Ri Phung Mpôl Băl Bunuyh
1Aơ, nar Yêhôva lĕ tât, lĕ rngôch ndơ may bu pit in mra tâm pă ta nklang may. 2Yor nây gâp mra tâm rgum lĕ rngôch bri dak tâm lơh đak ƀon Yêrusalem, bu mra sŏk gro ƀon, jêh ri pit in ndô ndơ tâm ngik vâl jêh ri phung bu ur bu mra tom, n'gul ƀon mra hăn ƀư bună; ƀiălah phung ƀon lan hôm e bu mâu mrpơh ngluh ôh tă bơh ƀon. 3Rnôk nây Yêhôva mra hăn tâm lơh đah phung ntil mpôl bunuyh nây, nâm bu Păng hŏ lơh jêh tâm nar tâm lơh. 4Tâm nar nây, jâng Păng mra dâk ta kalơ yôk Ôlivơ, jêng yôk tâm tra ƀon Yêrusalem mpeh palơ; jêh ri yôk Ôlivơ mra đang ta nklang tă bơh palơ tât mơ padâng, kŏ tât jêng rlŭng toyh ngăn; pô nây n' gul yôk trơn tĭt mpeh rđŭng. 5Khân may mra nchuăt du tâm rlŭng yôk, yorlah rlŭng yôk nây jong mra tât ta ntŭk Asel. Khân may nchuăt du nâm bu khân may hŏ nchuăt jêh nôk n'găr neh ntu tâm rnôk rô̆ Y-Usia hađăch n'gor Yuda. Rnôk nây Yêhôva Brah Ndu gâp mra văch, jêh ri phung kloh ueh ndrel ma păng. 6Ta nar nây mâu mra geh nau ang ôh, mâu lĕ geh nau ji kăt mâu lah glo pler. 7yorlah nar nây mra geh kanŏng du nar dơm nâm bu nây-mâu lĕ nôk nar, mâu lĕ măng, ƀiălah nau tât kêng mhaơ mra geh nau ang. 8Ta nar nây, đak rêh mra hoch tă bơh ƀon Yêrusalem, n' gul hoch leo mpeh đak mƀŭt palơ, jêh ri n'gul hoch mpeh đak mƀŭt padăng; mra geh da dê tâm yan ta vai jêh ri yan sĭt puh. 9Yêhôva mra jêng hađăch ma lĕ neh ntu; tâm nar nây, mra geh kanŏng du huê Yêhôva, jêh ri amoh Păng tâm ban lĕ kanŏng geh nguay dơm. 10Lĕ n'gor bri rlơ̆ jêng neh lâng ntơm bơh ƀon Gêba tât ta ƀon Rimôn mpeh rđŭng ƀon Yêrusalem. Ƀiălah ƀon Yêrusalem mra n'hao kalơ gŭ ta ntŭk ơm păng, ntơm bơh mpông pêr Benjamin kŏ tât ntŭk tal nguay, jêh ri tât mpông pêr Njônh, jêh ri ntơm bơh văl tŭm Hananel tât ta ntŭk bu kĭn đak play kriăk ƀâu hađăch. 11Bu mra gŭ ta nây, păng mâu geh nau rak rtăp đŏng ôh, ƀiălah ƀon Yêrusalem mra gŭ đăp rmên. 12Yor ri, aơ mra jêng nau rêh ni Yêhôva ƀư ma lĕ rngôch phung ƀon lan tâm lơh đah ƀon Yêrusalem: nglay săk khân păng mra ôm dôl khân păng hôm đak, măt khân păng ôm tâm trôm ndăr păng, mpiăt khân păng ôm tâm trôm mbung păng. 13Tâm nar nây, Yêhôva mra srih nau rŭng răng toyh tâm khân păng; pôri ăp nơm mra kuăn ta ti băl păng, jêh ri khân păng tâm lơh ndrăng khân păng nôm. 14Nđâp ma phung Yuda đŏng tâm lơh ta ƀon Yêrusalem. jêh ri lĕ rngôch drăp ndơ phung mpôl bunuyh chiau meng mra rgum du ntŭk ta nây: miah, prăk jêh ri phung ao jâr âk ngăn. 15Geh nau ji nkhĭt tâm ban lĕ ma phung seh, seh bri, seh samô, jêh ri lĕ rngôch mpô mpa tâm nkual tahan. 16Rnôk nây lĕ rngôch phung hôm klen tâm lĕ ntil mpôl bunuyh lĕ tă lơh jêh ƀon Yêrusalem, mra hăn hao ta nây ăp năm gay yơk mbah ma hađăch, jêng Yêhôva phung tahan, jêh ri văch răng kah gĭt Nau Năng Vâl Ndưp. 17Tâm lĕ phung mpôl băl bunuyh, ta neh ntu mâu văch tât ôh ma ƀon Yêrusalem gay yơk mbah ma Hađăch, jêng Yêhôva phung tahan, pôri mâu mra geh ôh đak mih ma khân păng. 18Tơlah mpôl băl Êjipt mâu hăn hao ôh jêh ri văch tât ta nây tâm ban lĕ đak mih mâu geh ôh ma khân păng; jêh ri khân păng mra geh nau ji nkhĭt aơ, jêng nau ji nkhĭt bơh Yêhôva hŏ ƀư gay tâm rmal lĕ ntil mpôl bunuyh mâu hăn hao râng kah gĭt prăp Nau Năng Vâl Ndưp. 20Ta nar nây mra geh nau chih ta nteng neng seh: KLOH UEH MA YÊHÔVA. Jêh ri glah tâm ngih Yêhôva tâm ban ma ngan ta kalơ nơng ƀư brah. 21Lĕ rngôch glah tâm ƀon Yêrusalem jêh ri tâm n' gor Yuda mra jêng ndơ kloh ueh prăp ăn ma Yêhôva phung tahan; gay ma mbu nơm nhhơr ndơ ƀư brah dơi văch, sŏk glah gâm; jêh ri tâm nar nar nây, mâu hôm geh bunuyh Kanaan ôh tâm ngih Yêhôva phung tahan.