1

Các sự hiện thấy

(Từ đoạn 1 đến đoạn 6)

Khuyên phải ăn năn. – Sự hiện thấy về ngựa và thợ rèn

1 Tháng tám năm thứ hai Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng đấng tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô, mà rằng: 2 Đức Giê-hô-va đã rất không bằng lòng tổ phụ các ngươi. 3 Vậy ngươi khá nói cùng chúng rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy trở lại cùng ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, thì ta sẽ trở lại cùng các ngươi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
4 Chớ như tổ phụ các ngươi, các tiên tri xưa kia đã kêu họ mà rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Bây giờ khá xây bỏ đường dữ và việc làm dữ của các ngươi; nhưng họ chẳng nghe, chẳng hề để ý nghe ta, Đức Giê-hô-va phán vậy. 5 Chớ nào tổ phụ các ngươi ở đâu? Và những tiên tri ấy có sống đời đời chăng? 6 Song những lời phán và lệ luật ta đã truyền cho tôi tớ ta là các đấng tiên tri, há chẳng kịp đến tổ phụ các ngươi sao? Nên họ đã trở lại và nói rằng: Mọi điều mà Đức Giê-hô-va vạn quân đã định làm cho chúng ta theo như đường lối và việc làm của chúng ta, thì đã làm cho chúng ta như vậy.
7 Ngày hai mươi bốn tháng mười một, là tháng Sê-bát, trong năm thứ hai Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán cho đấng tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô, như vầy: 8 Ta thấy trong ban đêm: Nầy, có một người cỡi ngựa hồng đứng trong những cây sim ở nơi thấp, và đằng sau người có những ngựa hồng, ngựa xám, ngựa trắng. 9 Ta nói rằng: Hỡi chúa tôi, những ngựa ấy nghĩa là gì? thì thiên sứ nói cùng ta, bảo ta rằng: Ta sẽ chỉ cho ngươi những ngựa nầy nghĩa là gì. 10 Người đứng trong những cây sim đáp rằng: Đây là những kẻ mà Đức Giê-hô-va sai đi lại trải qua đất. 11 Chúng nó bèn đáp lại cùng thiên sứ đứng trong những cây sim rằng: Chúng tôi đã đi lại trải qua đất; nầy, cả đất đều ở yên và im lặng.
12 Bấy giờ thiên sứ của Đức Giê-hô-va đáp rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân! Ngài sẽ không thương xót Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa cho đến chừng nào, là những thành Ngài đã nổi giận nghịch cùng nó bảy mươi năm nay? 13 Đức Giê-hô-va lấy những lời lành, những lời yên ủi đáp cùng thiên sứ đương nói với ta.
14 Đoạn, thiên sứ đương nói cùng ta, bảo ta rằng; Khá kêu lên và nói rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân có phán: Ta vì Giê-ru-sa-lem và Si-ôn động lòng ghen quá lắm; 15 và ta rất không đẹp lòng các dân tộc đương yên vui; vì ta hơi không bằng lòng, và chúng nó càng thêm sự khốn nạn.
16 Vậy nên Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta lấy lòng thương xót trở về cùng Giê-ru-sa-lem; nhà ta sẽ xây lại trong nó, dây mực sẽ giăng trên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. 17 Hãy kêu lần nữa mà rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các thành ta sẽ còn đầy tràn sự thạnh vượng, Đức Giê-hô-va sẽ còn yên ủi Si-ôn, và còn kén chọn Giê-ru-sa-lem.
18 Đoạn, ta ngước mắt lên, ta nhìn xem, nầy, có bốn cái sừng. 19 Ta bèn nói cùng thiên sứ đương nói với ta rằng: Những vật ấy là gì? Người đáp cùng ta rằng: Ấy là những sừng đã làm tan tác Giu-đa, Y-sơ-ra-ên, và Giê-ru-sa-lem.
20 Đoạn, Đức Giê-hô-va cho ta xem bốn người thợ rèn; 21 thì ta hỏi rằng: Những kẻ nầy đến làm chi? Ngài đáp rằng: Ấy đó là những sừng đã làm tan tác Giu-đa, cho đến nỗi không người nào ngóc đầu lên được; nhưng những kẻ nầy đã đến để làm kinh hãi chúng nó, và để ném xuống những sừng của các nước đã cất sừng lên nghịch cùng đất Giu-đa đặng làm tan tác nó.

1

Tus TSWV Hu Nws Haivneeg Rov Los Cuag Nws

1Xyoo ob thaum lub yim hli ntuj uas Dali-us ua huabtais kav tebchaws Pawxias, tus TSWV tau hais cov lus no rau Xakhaliyas uas yog tus cev Vajtswv lus uas yog Npelekhiyas tus tub, thiab yog Idaus tus xeebntxwv. 2Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais rau Xakhaliyas kom mus hais rau cov neeg tias, “Kuv uas yog tus TSWV chim heev rau nej cov yawgkoob, 3tiamsis nimno kuv hais rau nej tias, ‘Nej cia li rov los cuag kuv, thiab kuv yuav rov los cuag nej. 4Tsis txhob ua li nej cov yawgkoob ua tas los lawm. Yav thaum ub cov cevlus tau muab kuv tej lus coj mus piav qhia lawv, kom lawv tsis txhob ua kev phem kev qias, cia li tso lub neej uas ua kev txhaum tseg. Tiamsis lawv tsis mloog lossis tsis quavntsej kuv tej lus li. 5Nej cov yawgkoob thiab cov cev Vajtswv lus lus ntawd thiaj tsis muaj sia nyob tas lawm. 6Kuv tej lus thiab tej kevcai, kuv twb qhia rau kuv cov tubtxib uas yog cov cevlus lawm, lawv tseem tsis tau muab qhia rau nej cov yawgkoob thiab los? Yog li ntawd, lawv thiaj lees txim hais tias, tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus txiav txim rau peb raws li tej uas peb tau ua, thiab yeej tsimnyog peb raug raws li tus TSWV tau npaj siab lawm.’ ”

Tus Cev Vajtswv Lus ua Yogtoog Pom Ib Cov Nees

7Xyoo ob thaum lub kaum ib hlis ntuj (yog lub hli Senpas) hnub nees nkaum plaub uas Dali-us ua huabtais kav tebchaws ntawd, muaj ib hmos kuv ua yogtoog pom tus TSWV los hais ib co lus rau kuv. 8Kuv pom tus TSWV ib tug timtswv caij rawv ib tug txivnees liab. Nws txawm los nres rau ntawm ib koog ntoo miles uas nyob hauv ib lub hav, thiab nyob tom nws qab muaj dua ib cov nees liab, nees txaij thiab nees dawb. 9Kuv nug nws hais tias, “Tus TSWV, cov nees no yog piv txog dabtsi?”
 Nws teb hais tias, “Kuv yuav qhia rau koj, saib cov nees no yog piv txog dabtsi.
10Tus TSWV tso cov nees ntawd tuaj tshuaj lub ntiajteb.”
11Cov nees ntawd txawm rov los tshabxo rau tus timtswv ceebtsheej hais tias: “Peb tau mus ncig thoob plaws lub ntiajteb, peb pom lub ntiajteb nyob ntsiag to thiab tsis muaj leejtwg pab li.”
12Ces tus timtswv ceebtsheej hais tias, “Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, koj yeej chim rau lub nroog Yeluxalees thiab tej nroog hauv tebchaws Yudas los tau xya caum xyoos no lawm. Tseem tshuav ntev li cas koj thiaj li yuav hlub thiab hmov tshua lawv?”
13Tus TSWV teb ib co lus nplig siab rau tus timtswv ceebtsheej ntawd, 14thiab tus timtswv ceebtsheej hais kom kuv cia li qhia raws li tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus tej lus uas hais tias: “Kuv yeej hlub tshua Yeluxalees uas yog kuv lub nroog dawbhuv, 15thiab kuv chim kawg nkaus rau txhua haivneeg uas muaj kev zoo siab nyob ntsiag to thiab muaj kev thajyeeb lug ntawd. Thaum kuv thim kuv txojkev chim los rau kuv haivneeg ib nyuag ntu ntawd, txhua haivneeg ua rau kuv haivneeg raug txomnyem kawg li lawm. 16Yog li ntawd, kuv thiaj rov los rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab qhia kuv txojkev hlub rau lub nroog ntawd. Kuv yuav rov txhim kho lub Tuamtsev dua tshiab, thiab yuav rov txhim kho lub nroog kom zoo.”
17Tus timtswv ceebtsheej tseem kom kuv qhia ntxiv hais tias: “Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais tias, nws tej nroog yuav rov vammeej dua, nws yuav pab lub nroog Yeluxalees dua ib zaug ntxiv thiab hu hais tias yog nws lub nroog.”

Zaj Yogtoog uas Pom Cov Kub Nyuj

18Muaj dua ib zaj yogtoog uas kuv pom plaub tug kub nyuj. 19Kuv txawm nug tus timtswv ceebtsheej uas nrog kuv tham ntawd hais tias, “Cov kub nyuj no piv txog dabtsi?”
 Nws teb kuv hais tias, “Cov kub nyuj no piv txog tej tebchaws uas muaj hwjchim hauv lub ntiajteb uas tau muab cov Yudas, cov Yixalayees thiab cov neeg hauv lub nroog Yeluxalees raws khiav ri sua rau ub rau no.”
20Ces tus TSWV coj kuv mus saib plaub tug neeg ua haujlwm uas ib leeg tuav rawv ib rab rauj. 21Kuv nug hais tias, “Cov txivneej no tabtom tuaj ua dabtsi?”
 Nws teb hais tias, “Lawv tuaj hem thiab ntaus txhua haivneeg uas tuaj muab lub tebchaws Yudas tsuj puastsuaj tas, thiab muab cov Yudas raws khiav mus nyob ua sab ua sua lawm.”