31

Sự lập lại Y-sơ-ra-ên. – Giao ước mới

1 Đức Giê-hô-va phán: Trong lúc đó, ta sẽ làm Đức Chúa Trời của hết thảy họ hàng Y-sơ-ra-ên; chúng nó sẽ làm dân ta. 2 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Dân sót lại thoát khỏi gươm dao, tức là Y-sơ-ra-ên, đã được ơn trong đồng vắng, khi ta đi khiến chúng nó được yên nghỉ.
3 Đức Giê-hô-va từ thuở xưa hiện ra cùng tôi và phán rằng: Phải, ta đã lấy sự yêu thương đời đời mà yêu ngươi; nên đã lấy sự nhân từ mà kéo ngươi đến. 4 Ta sẽ dựng lại ngươi, thì ngươi sẽ được dựng, hỡi gái đồng trinh Y-sơ-ra-ên! Ngươi sẽ lại cầm trống cơm làm trang sức, đi làm một với những người nhảy múa vui vẻ. 5 Ngươi sẽ lại trồng vườn nho trên núi Sa-ma-ri, những kẻ trồng sẽ trồng và sẽ được hái trái. 6 Sẽ có ngày, những kẻ canh trên các núi Ép-ra-im kêu rằng: Hãy chỗi dậy, chúng ta hãy lên núi Si-ôn, đến cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta!
7 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy trổi tiếng reo vui vì Gia-cốp; hãy hò hét lên vì dân làm đầu các nước. Khá rao truyền ngợi khen mà rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu dân Ngài, là dân còn sót của Y-sơ-ra-ên.
8 Nầy, ta sẽ đem chúng nó về từ xứ phương bắc, nhóm lại từ các đầu cùng đất. Trong vòng chúng nó sẽ có kẻ đui, kẻ què, đàn bà có nghén, đàn bà đẻ, hiệp nên một hội lớn mà trở về đây. 9 Chúng nó khóc lóc mà đến, và ta sẽ dắt dẫn trong khi chúng nó nài xin ta; ta sẽ đưa chúng nó đi dọc bờ các sông, theo đường bằng thẳng, chẳng bị vấp ngã. Vì ta làm cha cho Y-sơ-ra-ên, còn Ép-ra-im là con đầu lòng ta.
10 Hỡi các nước, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va; hãy reo lời ấy ra trong các cù lao xa! Khá nói rằng: Đấng đã làm tan lạc Y-sơ-ra-ên sẽ thâu nhóm nó lại, sẽ giữ như kẻ chăn giữ bầy chiên mình. 11 Vì Đức Giê-hô-va đã chuộc Gia-cốp, cứu khỏi tay kẻ mạnh hơn. 12 Họ sẽ đến và hát trên nơi cao của Si-ôn; sẽ trôi chảy đến ơn phước của Đức Giê-hô-va, đến lúa mì, rượu mới, dầu, và con nhỏ của chiên và bò; lòng họ sẽ như vườn đượm nhuần, chẳng buồn rầu chi nữa hết. 13 Bấy giờ gái đồng trinh sẽ vui mừng nhảy múa, các người trai trẻ và các ông già cũng sẽ vui chung; vì ta sẽ đổi sự sầu thảm chúng nó ra vui mừng, yên ủi chúng nó, khiến được hớn hở khỏi buồn rầu. 14 Ta sẽ làm cho lòng các thầy tế lễ chán chê vì đồ ăn béo; dân ta sẽ no nê về ơn phước của ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.
15 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Tại Ra-ma nghe có tiếng than thở, khóc lóc đắng cay. Ra-chên khóc con cái mình, mà không chịu yên ủi về con cái mình, vì chúng nó không còn nữa! 16 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy nín tiếng ngươi, đừng than khóc, mắt ngươi đừng sa lụy, vì công việc của ngươi sẽ được thưởng; chúng nó sẽ trở về từ xứ kẻ thù, Đức Giê-hô-va phán vậy. 17 Đức Giê-hô-va phán: Sẽ có sự trông mong cho kỳ sau rốt của ngươi; con cái ngươi sẽ trở về bờ cõi mình.
18 Ta nghe Ép-ra-im vì mình than thở rằng: Ngài đã sửa phạt tôi, tôi bị sửa phạt như con bò tơ chưa quen ách. Xin Chúa cho tôi trở lại, thì tôi sẽ được trở lại; vì Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi! 19 Thật, sau khi tôi bị trở lại, tôi đã ăn năn; sau khi tôi được dạy dỗ, tôi đã vỗ đùi. Tôi nhuốc nhơ hổ thẹn, vì đã mang sự sỉ nhục của tuổi trẻ. 20 Vậy thì Ép-ra-im há là con rất thiết của ta, là con mà ta ưa thích sao? Mỗi khi ta nói nghịch cùng nó, ta còn nhớ đến nó lắm. Cho nên ta đã động lòng vì nó; phải, ta sẽ thương xót nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.
21 Hãy dựng nêu, đặt trụ chỉ lối; hãy để lòng về đường cái, nơi đường ngươi đã noi theo. Hỡi gái đồng trinh Y-sơ-ra-ên, hãy trở về các thành nầy thuộc về ngươi! 22 Hỡi gái bội nghịch, ngươi sẽ đi dông dài cho đến chừng nào? Vì Đức Giê-hô-va đã dựng nên một sự mới trên đất: Ấy là người nữ sẽ bao bọc người nam.
23 Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Khi ta đã đem những phu tù trở về, thì trong đất Giu-đa và các thành nó, người ta sẽ còn nói lời nầy: Hỡi chỗ ở của sự công bình, núi của sự thánh khiết kia, nguyền xin Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươi! 24 Giu-đa cùng mọi thành nó, những người làm ruộng và những kẻ dẫn bầy sẽ ở chung tại đó. 25 Vì ta đã làm cho lòng mệt mỏi được no nê, và mỗi lòng buồn rầu lại được đầy dẫy. 26 Bấy giờ tôi thức dậy, thấy giấc ngủ tôi ngon lắm.
27 Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ lấy giống người và giống thú vật mà gieo nơi nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa. 28 Như ta đã canh giữ chúng nó đặng nhổ, phá, đổ, diệt, và làm khốn khổ thể nào, thì ta cũng sẽ canh giữ để dựng và trồng thể ấy, Đức Giê-hô-va phán vậy. 29 Trong những ngày đó, người ta sẽ không còn nói: Ông cha ăn trái nho chua mà con cháu phải ghê răng. 30 Nhưng mỗi người sẽ chết vì sự gian ác mình; hễ ai ăn trái nho chua, thì nấy phải ghê răng vậy.
31 Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ lập một giao ước mới với nhà Y-sơ-ra-ên và với nhà Giu-đa. 32 Giao ước nầy sẽ không theo giao ước mà ta đã kết với tổ phụ chúng nó trong ngày ta nắm tay dắt ra khỏi đất Ê-díp-tô, tức giao ước mà chúng nó đã phá đi, dầu rằng ta làm chồng chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.
33 Đức Giê-hô-va phán: Nầy là giao ước mà ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên sau những ngày đó. Ta sẽ đặt luật pháp ta trong bụng chúng nó và chép vào lòng. Ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, chúng nó sẽ làm dân ta. 34 Chúng nó ai nấy sẽ chẳng dạy kẻ lân cận mình hay là anh em mình, mà rằng: Hãy nhận biết Đức Giê-hô-va! Vì chúng nó thảy đều sẽ biết ta, kẻ nhỏ cũng như kẻ lớn. Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ tha sự gian ác chúng nó, và chẳng nhớ tội chúng nó nữa.
35 Đức Giê-hô-va, là Đấng đã ban mặt trời làm sự sáng ban ngày, ban thứ tự mặt trăng và ngôi sao soi ban đêm, lật biển lên, đến nỗi sóng nó gầm thét, Đức Giê-hô-va vạn quân là danh của Ngài phán rằng: 36 Nếu lệ luật đó mất đi khỏi trước mặt ta, thì bấy giờ dòng giống Y-sơ-ra-ên cũng sẽ thôi không làm một nước trước mặt ta đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy. 37 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nếu trên có thể đo được trời, dưới có thể dò được nền đất; thì cũng vậy, ta sẽ bỏ trọn cả dòng giống Y-sơ-ra-ên vì cớ mọi điều chúng nó đã làm, Đức Giê-hô-va phán vậy.
38 Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, khi thành sẽ được xây lại cho Đức Giê-hô-va, từ tháp Ha-na-nê-ên cho đến Cửa góc. 39 Dây đo sẽ giăng thẳng qua trên đồi Ga-rép, và vòng quanh đến đất Gô-a. 40 Cả nơi trũng của thây chết và tro, hết thảy đồng ruộng cho đến khe Xết-rôn và đến góc cửa ngựa về phía đông, đều sẽ được biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va, và đời đời sẽ không bị nhổ đi và đổ xuống nữa.

31

Tơlơi Ƀing Israel Či Wơ̆t Glaĭ Pơ Lŏn Čar Pô

1Yahweh pơhaih tui anai, “Ƀơi hrơi mông anŭn, Kâo či jing Ơi Adai kơ abih bang djuai ƀing Israel laih anŭn ƀing gơñu či jing ƀing ană plei Kâo yơh.”
2Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:
  “Ƀing ană plei jing ƀing dŏ so̱t mơ̆ng tơlơi pơblah
   tŭ laih tơlơi Kâo pap kơ ƀing gơñu amăng tơdron ha̱r yơh.
  Kâo ăt rai hăng pha brơi ƀing Israel dŏ pơdơi mơ̆n.”
3Yahweh pơƀuh rai laih kơ ƀing ta hlâo adih hăng laĭ tui anai,
  “Kâo hơmâo khăp laih kơ ƀing gih hăng tơlơi khăp hlŏng lar.
   Kâo hơmâo dui rai laih ƀing gih pơ Kâo hăng tơlơi khăp hiam klă.
  4Kâo či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ ƀing gih dơ̆ng
   laih anŭn Kâo či pơkơjăp ƀing gih dơ̆ng yơh, Ơ ƀing Israel jing kar hăng ană dra hơči̱h hơi.
  Ƀing gih či păh khul hơgơ̆r bŏ gih dơ̆ng
   laih anŭn tơbiă nao yŭn suang mơak mơai yơh.
  5Ƀing gih či pla khul đang boh kơƀâo dơ̆ng
   ƀơi khul bŏl čư̆ plei phŭn Samaria yơh.
  Ƀing pla khul phŭn hrĕ boh kơƀâo anŭn
   či mơak ƀơ̆ng boh čroh mơ̆ng phŭn anŭn yơh.
  6Hrơi mông či truh tơdang ƀing krăp lăng či pơhiăp kraih
   ƀơi khul bŏl čư̆ tring ƀing Ephraim tui anai,
  ‘Rai bĕ, brơi bĕ kơ ƀing gơmơi đĭ nao pơ anih Ziôn,
   kiăng kơ kơkuh pơpŭ kơ Yahweh Ơi Adai ta yơh.’ ”
7Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai:
  “Adoh bĕ mơak mơai kơ Yakôb,
   sĭt ur dreo bĕ kơ lŏn čar yom prŏng hloh kơ ƀing lŏn čar pơkŏn.
  Ngă brơi bĕ kơ arăng hơmư̆ hơdôm tơlơi bơni hơơč gih hăng laĭ bĕ tui anai,
   ‘Ơ Yahweh hơi, pơklaih bĕ ƀing ană plei Ih,
   jing ƀing Israel dŏ so̱t.’
  8Anai nê, Kâo, Yahweh, či ba ƀing gơñu mơ̆ng anih lŏn ƀing Babilon gah dư̱r
   laih anŭn pơƀut glaĭ ƀing gơñu mơ̆ng khul anih rơnuč lŏn tơnah.
  Amăng ƀing gơñu či hơmâo ƀing bum hăng ƀing rơwen yơh,
   ƀing đah kơmơi pi kian laih anŭn hlak đih apui.
   Anŭn jing sa grup mơnuih lu biă mă yơh či wơ̆t glaĭ.
  9Ƀing gơñu či wơ̆t glaĭ hăng tơlơi čŏk hia.
   Ƀing gơñu či iâu laĭ yơh tơdang Kâo hlak ba glaĭ ƀing gơñu.
  Kâo či dui ba ƀing gơñu pơ khul hơnŏh ia,
   ƀơi jơlan tơhnă̱ kiăng kơ ƀing gơñu ƀu tơhneč rơbuh hĭ ôh,
  yuakơ Kâo jing kar hăng ama kơ ƀing Israel,
   laih anŭn Ephraim jing kar hăng ană kơčoa Kâo yơh.

  10“Hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh, Ơ ƀing lŏn čar hơi.
   Pơhaih bĕ boh hiăp Ñu amăng khul lŏn čar gah adih ia rơsĭ tui anai,
  ‘Pô hơmâo pơčơlah hĭ laih ƀing Israel či pơƀut glaĭ ƀing gơñu
   laih anŭn kar hăng sa čô pô wai triu,
   Ñu či wai lăng ƀing gơñu, jing tơpul triu Ñu yơh.’
  11Yahweh pơrơngai hĭ laih ƀing Yakôb
   laih anŭn song mă laih ƀing gơñu mơ̆ng tơngan dưi kơtang ƀing rŏh ayăt, jing ƀing mơnuih kơtang hloh kơ ƀing gơñu yơh.
  12Ƀing gơñu či rai ur dreo mơak mơai ƀơi Čư̆ Ziôn yơh.
   Ƀing gơñu či hơ̆k kơdơ̆k amăng khul gơnam Kâo, Yahweh, pha brơi kơ ƀing gơñu rơbeh rơbai,
   jing pơdai, ia boh kơƀâo phrâo laih anŭn ia rơmuă,
   wơ̆t hăng khul ană triu bơbe laih anŭn khul ană rơmô yơh.
  Tơlơi hơdip gơñu či jing kar hăng đang hơma hơmâo lu ia hơjan,
   laih anŭn ƀing gơñu ƀu či kơƀah kiăng dơ̆ng tah.
  13Giŏng anŭn ƀing dra či suang hăng hơ̆k mơak,
   laih anŭn ƀing đah rơkơi wơ̆t tơdah tơdăm ƀôdah tha kar kaĭ mơ̆n.
  Kâo či pơplih hĭ tơlơi kơŭ kơuăn gơñu jing hĭ tơlơi hơ̆k mơak yơh.
   Kâo či pha brơi kơ ƀing gơñu tơlơi pơjuh pơalum pơala kơ tơlơi rơngot hơning.
  14Kâo či pơhrăp hĭ ƀing khua ngă yang hăng gơnam ƀơ̆ng bă blai,
   laih anŭn ƀing ană plei Kâo či tŭ mă gơnam Kâo pha brơi kơ ƀing gơñu bă blai yơh.”
  Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Yahweh Pap Brơi Kơ Ƀing Ană Plei Ñu

15Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp dơ̆ng:
  “Arăng hơmư̆ asăp amăng plei Ramah,
   anŭn jing asăp pơkrao ruă phĭ̱ kraih,
   jing tơlơi HʼRačel hlak čŏk hia kơ ană bă ñu.
  Ñu ăt hơngah ƀu kiăng arăng pơjuh alum mơ̆n,
   yuakơ ƀing ană bă ñu ƀu dŏ hơdip dơ̆ng tah.”
16Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp dơ̆ng:
  “Pơkhư̆ hĭ bĕ asăp ih mơ̆ng tơlơi čŏk hia
   laih anŭn sut hĭ bĕ ia mơta mơ̆ng mơta ih.
  Bruă ih ngă či tŭ tơlơi bơni yơh,
   yuakơ ƀing ană bă ih či wơ̆t glaĭ mơ̆ng anih lŏn ƀing rŏh ayăt yơh.”
  Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
  17“Tui anŭn, hơmâo tơlơi čang rơmang kơ tơlơi hơdip pơanăp ih yơh,
   laih anŭn ƀing ană bă ih či wơ̆t glaĭ pơ anih lŏn gơñu pô yơh.”
  Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

  18“Sĭt yơh Kâo, Yahweh, hơmâo hơmư̆ laih tơlơi ƀing Ephraim pơkrao tơtư̆ tơtơ̆ng tui anai,
   ‘Ih pơkhư̆ pơkra hĭ ƀing gơmơi kar hăng ană rơmô arăng aka thâo băk oč ôh,
   laih anŭn ƀing gơmơi hơmâo tŭ tơlơi pơkhư̆ pơkra Ih laih.
  Rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ bĕ ƀing gơmơi laih anŭn ƀing gơmơi či wơ̆t glaĭ pơ Ih yơh,
   yuakơ Ih jing Yahweh Ơi Adai gơmơi.
  19Hlâo adih ƀing gơmơi hơngah lui hĭ Ih laih,
   samơ̆ tơdơi kơ anŭn ƀing gơmơi kơhma̱l hĭ yơh.
  Tơdơi kơ Ih pơkhư̆ pơkra ƀing gơmơi,
   ƀing gơmơi tơtŭk tơda kơhma̱l hĭ yơh.
  Ƀing gơmơi mlâo mlañ tŭ pơluă gŭ yơh
   yuakơ ƀing gơmơi tŭ mă tơlơi pơmlâo kơ tơlơi sat ƀing gơmơi ngă tơdang ƀing gơmơi dŏ kar hăng hlak ai yơh.’ ”

  20“Ƀing Ephraim yơh jing ƀing ană Kâo hơeng,
   jing ƀing ană Kâo khăp biă mă.
  Rĭm wơ̆t Kâo pơhiăp kơ tơlơi ƀing gơñu,
   sĭt rĭm wơ̆t Kâo hơdơr kơ ƀing gơñu,
   pran jua Kâo pơnging nao pơ ƀing gơñu.
  Kâo hơmâo tơlơi glưh pran jua prŏng kơ ƀing gơñu yơh.”
   Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

  21Kâo, Yirmeyah, pơhiăp tui anai, “Pơdơ̆ng đĭ gru kơnăl bĕ.
   Pơdơ̆ng đĭ bĕ khul tơpơ̆ng kơčrâo brơi jơlan.
  Thâo kơnăl bĕ jơlan prŏng,
   jing jơlan ƀing gih hơmâo đuaĭ tui laih tơdang ƀing gih tơbiă nao mơ̆ng anih lŏn anai.
  Wơ̆t glaĭ bĕ, Ơ Ană Dra Israel hơi,
   wơ̆t glaĭ bĕ pơ khul plei pla gih.
  22Ơ ƀing Israel jing kar hăng ană dra ƀu tŏng ten ăh,
   hơbĭn sui dơ̆ng ƀing gih či đuaĭ hyu tă tăn dơ̆ng lĕ?
  Yahweh či pơjing tơlơi mơnơ̆ng phrâo ƀơi lŏn tơnah anai,
   phrâo jing kar hăng ƀing đah kơmơi či pơgang brơi kơ ƀing đah rơkơi yơh.”

Ƀing Ană Plei Yahweh Či Đĭ Kơyar Dơ̆ng

23Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang, Ơi Adai ƀing Israel, pơhiăp, “Tơdang Kâo ba ƀing ană plei Kâo mơ̆ng anih ƀing gơñu dŏ gah yŭ tơlơi dưi pơtao prŏng, ƀing gơñu či pơhiăp hơdôm boh hiăp anai dơ̆ng amăng anih lŏn Yudah laih anŭn amăng khul plei pla amăng anih lŏn anŭn, ‘Brơi kơ Yahweh bơni hiam kơ ih, Ơ čư̆ rơgoh hiam hơi, jing anih tơpă hơnơ̆ng Yahweh dŏ.’ 24Ƀing ană plei anŭn wơ̆t hăng ƀing ngă hơma laih anŭn ƀing đuaĭ hyu răk rong khul triu bơbe gơñu či hơdip hăng tơdruă amăng anih lŏn Yudah laih anŭn amăng abih bang khul plei pla amăng anih lŏn anŭn yơh. 25Kâo či pơphrâo glaĭ ƀing gleh rơmơ̆n laih anŭn pơhrăp hĭ ƀing mơhao yơh.”
26Ƀơi mông anŭn, kâo, Yirmeyah, mơdưh laih anŭn lăng jum dar. Tơlơi kâo pĭt jing mơak biă mă yơh.
27Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Khul hrơi anŭn hlak rai tơdang Kâo či thim kơ ƀing djuai Israel laih anŭn kơ ƀing djuai Yudah lu mơnuih laih anŭn lu hlô mơnơ̆ng rong kar hăng pla ƀing gơñu yơh. 28Hlâo adih, tơdang ƀing gơñu nao wĕ wŏ, Kâo wai lăng laih ƀing gơñu kiăng kơ buč hĭ, yaih lui hĭ, pơglưh trŭn hĭ, pơrai hĭ laih anŭn ba rai tơlơi truh sat yơh, ăt tui anŭn mơ̆n, Kâo či wai lăng ƀing gơñu kiăng kơ pơdơ̆ng đĭ hăng pla glaĭ ƀing gơñu yơh.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
29“Amăng khul hrơi anŭn ƀing ană plei anŭn ƀu či laĭ tui anai dơ̆ng tah,
  “ ‘Ƀing ama hơmâo ƀơ̆ng hĭ laih khul boh kơƀâo mơtah,
   samơ̆ tơgơi ƀing ană bă jing hĭ tĭng biă mă yơh.’ ”
30Kơđai glaĭ, rĭm čô či djai hĭ yuakơ tơlơi soh ñu pô yơh. Hlơi pô ƀơ̆ng boh kơƀâo mơtah, sĭt tơgơi ñu pô či jing hĭ tĭng biă mă yơh.
  31Yahweh pơhiăp tui anai dơ̆ng, “Hrơi mông či truh,
   tơdang Kâo či pơjing sa tơlơi pơgop phrâo
   hăng ƀing ană plei Israel
   laih anŭn ƀing ană plei Yudah yơh.
  32Tơlơi pơgop anŭn ƀu djơ̆ jing kar hăng tơlơi pơgop
   Kâo pơjing laih hăng ƀing ơi adon gơñu
   tơdang Kâo dui ba laih ƀing gơ̆ ƀơi tơngan ƀing gơ̆
   kiăng kơ dui ba ƀing gơ̆ tơbiă mơ̆ng lŏn čar Êjip ôh.
  Wơ̆t tơdah Kâo jing kar hăng sa čô rơkơi kơ ƀing gơñu
   ƀing gơñu pơjŏh hĭ laih tơlơi pơgop Kâo.”
   Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
  33“Anai yơh jing tơlơi pơgop Kâo či pơjing hăng ƀing ană plei Israel
   tơdơi kơ hrơi mông anŭn.
  Kâo či pioh tơlơi juăt Kâo amăng tơlơi pơmĭn gơñu
   laih anŭn čih tơlơi juăt anŭn amăng pran jua gơñu yơh.
  Kâo či jing Ơi Adai gơñu,
   laih anŭn ƀing gơñu či jing ană plei Kâo yơh.”
   Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
  34“Ƀu či hơmâo hlơi pô dơ̆ng tah khŏm pơtô kơ pô re̱ng gah ñu,
   ƀôdah kơ ayŏng adơi ñu tui anai, ‘Ih khŏm thâo krăn Yahweh.’
  Anŭn jing yuakơ abih bang ƀing gơñu či thâo krăn Kâo yơh,
   čơdơ̆ng mơ̆ng pô ƀu yom pơphan hlŏng truh pơ pô yom pơphan yơh.
  Kâo či pap brơi kơ tơlơi sat ƀai gơñu
   laih anŭn ƀu či hơdơr kơ tơlơi soh gơñu dơ̆ng tah.”
   Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
35Yahweh jing Pô pơjing rai yang hrơi
   kiăng kơ pơčrang tơdang hrơi,
  jing Pô pơkă brơi yang blan hăng khul pơtŭ
   kiăng kơ pơčrang tơdang mlam yơh,
  jing Pô pơgơi ia rơsĭ
   kiăng kơ khul jơlah ia păh pung yơh.
  Anăn Ñu jing Yahweh Dưi Kơtang yơh laih anŭn Ñu laĭ tui anai:
  36“Kar hăng hơdôm tơlơi phiăn pơkă kơ tơlơi gơnam anŭn ƀu či rơngiă hĭ ôh mơ̆ng anăp Kâo,
   tui anŭn, ƀing ană tơčô ƀing Israel ăt či dŏ nanao mơ̆n
   laih anŭn jing sa lŏn čar ƀơi anăp Kâo hlŏng lar yơh.”
  Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
37Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai:
  “Kar hăng kơthul tal adai gah ngŏ arăng ƀu dưi pơkă ôh
   laih anŭn khul atur lŏn tơnah gah yŭ arăng kŏn dưi kơsem lăng abih lơi,
  ăt tui anŭn mơ̆n, Kâo ƀu dưi hơngah hĭ abih bang ƀing ană tơčô ƀing Israel ôh
   yuakơ abih bang tơlơi sat ƀai ƀing gơñu hơmâo ngă laih.”
   Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
38Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Khul hrơi anŭn hlak truh tơdang arăng či ma̱n pơdơ̆ng glaĭ brơi kơ Kâo plei Yerusalaim anai mơ̆ng Sang Kơtŭm Hananêl truh pơ Amăng Ja̱ng Suĕk gah yŭ̱. 39Hrĕ pơkă arăng či pơkă mơ̆ng anih anŭn tơpă truh pơ bŏl čư̆ Gareb gah thu̱ng laih anŭn wĕh nao pơ anih Gôah gah ngŏ̱ yơh. 40Abih dơnung anŭn jing anih arăng dơ̱r khul atâo mơnuih djai laih anŭn khul hơbâo tơpur, wơ̆t hăng abih bang đang hơma tơhnă̱ truh pơ Dơnung Kidrôn ƀơi gah ngŏ̱ hlŏng truh pơ suĕk Amăng Ja̱ng Aseh, či jing hĭ anih rơgoh hiam kơ Yahweh yơh. Plei anŭn arăng ƀu či buč hĭ ƀôdah pơrai hĭ dơ̆ng tah.”