12

Vương quốc bị phân chia: Lịch sử các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên

(12:1 – 22:54)

Các bộ tộc miền Bắc tách khỏi nhà Đa-vít

(II Sử 10:1-19)

1Rô-bô-am đến Si-chem vì toàn dân Y-sơ-ra-ên đã đến đó để tôn ông lên làm vua. 2Giê-rô-bô-am, con của Nê-bát, nghe tin đó khi còn ở Ai Cập, nơi ông chạy trốn vua Sa-lô-môn. 3Người ta sai mời Giê-rô-bô-am về. Rồi toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên đến tâu với Rô-bô-am rằng: 4“Thân phụ của bệ hạ đã đặt lên chúng tôi một cái ách nặng quá. Bây giờ, xin bệ hạ giảm nhẹ khổ dịch và ách nặng nề mà thân phụ của bệ hạ đã đặt lên chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục vụ bệ hạ.” 5Vua trả lời với họ: “Hãy lui về, ba ngày nữa trở lại đây gặp trẫm.” Dân chúng liền ra về.
6Vua Rô-bô-am bàn với các trưởng lão đã từng hầu cận Sa-lô-môn, cha mình, lúc người còn sống. Vua hỏi: “Các ngươi góp ý để trẫm phải trả lời với dân nầy thế nào đây?” 7Họ tâu với vua: “Nếu ngày nay bệ hạ làm đầy tớ của dân nầy, phục vụ họ, và dùng lời lẽ ôn tồn mà nói với họ thì họ sẽ làm tôi cho bệ hạ mãi mãi.” 8Nhưng Rô-bô-am không đếm xỉa gì đến ý kiến của các trưởng lão đã bàn với mình, lại đi hỏi ý kiến những người trẻ cùng lứa tuổi với vua và đang hầu cận vua. 9Vua hỏi họ: “Dân nầy đã tâu với trẫm rằng: ‘Hãy giảm nhẹ cái ách mà thân phụ của bệ hạ đã đặt lên chúng tôi.’ Vậy, các ngươi góp ý cho trẫm phải trả lời với họ thế nào?” 10Những người trẻ cùng lứa tuổi với vua tâu: “Dân nầy đã xin với bệ hạ rằng: ‘Thân phụ của bệ hạ đã đặt lên chúng tôi một ách nặng nề, mong bệ hạ giảm nhẹ ách cho chúng tôi.’ Vậy, xin bệ hạ trả lời với họ như thế nầy: ‘Ngón tay út của ta còn mập hơn vòng bụng của cha ta. 11Cha ta đã đặt một cái ách nặng nề cho các ngươi, ta sẽ làm cho ách các ngươi nặng nề hơn nữa. Cha ta đã trừng phạt các ngươi bằng roi da, ta sẽ trừng phạt các ngươi bằng roi bọ cạp’”
12Ba ngày sau, Giê-rô-bô-am cùng tất cả dân chúng đến gặp vua Rô-bô-am như vua đã hẹn rằng: “Ba ngày nữa hãy trở lại gặp trẫm.” 13Vua nói với dân chúng một cách gay gắt. Không đếm xỉa gì đến lời bàn của các trưởng lão, 14vua trả lời họ theo ý kiến của những người trẻ rằng: “Cha trẫm đã đặt lên các ngươi một ách nặng nề, trẫm sẽ làm cho ách các ngươi càng nặng nề hơn nữa. Cha trẫm đã trừng phạt các ngươi bằng roi da, trẫm sẽ trừng phạt các ngươi bằng roi bọ cạp.” 15Như vậy, vua đã không nghe lời thỉnh cầu của dân chúng, vì các biến cố đó do Đức Giê-hô-va cho phép xảy ra để làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán về Giê-rô-bô-am, con của Nê-bát, qua A-hi-gia, người Si-lô.
16Khi thấy vua không chịu nghe lời thỉnh cầu của họ thì toàn dân Y-sơ-ra-ên nói với vua:
  “Chúng ta có phần gì cùng Đa-vít?
   Chúng ta chẳng có sản nghiệp gì với con của Gie-sê.
  Hỡi Y-sơ-ra-ên! Hãy trở về trại mình đi.
   Hỡi Đa-vít! Từ nay hãy coi chừng nhà của ngươi.”
Rồi dân Y-sơ-ra-ên rút về các trại của họ.
17Còn những người Y-sơ-ra-ên đang cư ngụ trong các thành Giu-đa thì Rô-bô-am cai trị họ. 18Khi vua Rô-bô-am sai A-đô-ni-ram, người phụ trách lực lượng lao dịch, đến với dân chúng thì toàn thể Y-sơ-ra-ên ném đá ông chết. Vua Rô-bô-am vội vàng lên xe chạy trốn về Giê-ru-sa-lem. 19Từ đó, người Y-sơ-ra-ên chống lại nhà Đa-vít cho đến ngày nay.

Giê-rô-bô-am làm vua Y-sơ-ra-ên

20Khi nghe tin Giê-rô-bô-am đã trở về thì dân Y-sơ-ra-ên họp đại hội, và cho người mời ông đến để tôn ông làm vua trên toàn thể Y-sơ-ra-ên. Không ai theo nhà Đa-vít cả, ngoại trừ bộ tộc Giu-đa.
21Về đến Giê-ru-sa-lem, Rô-bô-am triệu tập toàn thể nhà Giu-đa và bộ tộc Bên-gia-min được một trăm tám mươi nghìn quân tinh nhuệ, định giao chiến với nhà Y-sơ-ra-ên để khôi phục vương quyền cho Rô-bô-am, con của Sa-lô-môn. 22Nhưng có lời Đức Chúa Trời đến với Sê-ma-gia, người của Đức Chúa Trời: 23“Hãy nói với Rô-bô-am, con của Sa-lô-môn, vua Giu-đa, cùng toàn thể nhà Giu-đa, Bên-gia-min và dân chúng còn lại rằng: 24Đây là điều Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi chớ đi lên đánh anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên. Mỗi người hãy trở về nhà mình, vì điều nầy do Ta cho phép xảy đến.’” Vậy, họ vâng theo mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va mà trở về.
25Giê-rô-bô-am xây thành Si-chem trong vùng đồi núi Ép-ra-im và ở tại đó. Rồi vua rời thành nầy đi xây thành Phê-nu-ên.

Các con bò vàng tại Bê-tên và Đan

26Bấy giờ, Giê-rô-bô-am tự nhủ: “Không khéo vương quốc có thể lại trở về với nhà Đa-vít. 27Nếu dân nầy cứ đi lên Giê-ru-sa-lem để dâng sinh tế trong đền thờ Đức Giê-hô-va thì lòng họ chắc sẽ quay về với chủ mình là Rô-bô-am, vua Giu-đa. Họ sẽ giết ta và quay về với Rô-bô-am, vua Giu-đa.” 28Sau khi bàn bạc, vua truyền làm hai con bò con bằng vàng, và nói với dân chúng: “Các ngươi đi lên Giê-ru-sa-lem thật khó khăn! Hỡi Y-sơ-ra-ên! Đây là các thần đã đem các ngươi ra khỏi Ai Cập.” 29Vua đặt một tượng bò con ở Bê-tên, còn tượng kia đặt ở Đan. 30Điều nầy đã gây cho dân chúng phạm tội, vì họ đi đến tận Đan để thờ lạy tượng bò con ấy.
31Giê-rô-bô-am còn xây cất đền miếu trên các nơi cao, chọn người trong hàng thường dân và lập họ làm thầy tế lễ, chứ không chọn người thuộc dòng dõi Lê-vi. 32Vua lại lập một kỳ lễ vào ngày rằm tháng tám, giống như lễ được tổ chức tại Giu-đa, và dâng các sinh tế trên bàn thờ. Vua cũng làm như thế tại Bê-tên, dâng sinh tế cho tượng bò con mà vua đã làm. Vua cũng lập tại Bê-tên những thầy tế lễ của đền miếu trên các nơi cao mà vua đã xây cất. 33Vào ngày rằm tháng tám là tháng mà vua đã tự ý chỉ định, Giê-rô-bô-am đi đến bàn thờ đã xây tại Bê-tên. Vua lập một kỳ lễ cho dân Y-sơ-ra-ên, rồi đến trước bàn thờ để dâng hương.

12

Phung Israel Tâm Rdâng

1Y-Rôbôam hăn rlet Sichem yorlah lĕ rngôch phung Israel văch tât jêh ta ƀon Sichem gay njêng păng hađăch. 2Tơlah Y-Jêrôbôam, kon buklâu Y-Nêbat, tĭng nau nây (yorlah păng hôm e gŭ tâm n'gor Êjipt ta ntŭk păng du ran, klaih bơh Y-Salômôn), pô nây Y-Jêrôbôam sĭt tă bơh n'gor Êjipt.
3Bu prơh bunuyh hăn kuăl păng. Pôri Y-Jêrôbôam jêh ri lĕ rngôch phung Israel tâm rƀŭn văch tât lah ma Y-Rôbôam: 4"Mbơ̆ may hŏ kalơ hên mâng mbăk jâk ngăn.
 Pô nây aƀaơ ri dăn may ƀư ăn n'gơch hom kan hŏt jêh ri mâng mbăk mbơ̆ may ndô jêh ta kalơ hên, jêh ri hên mra pah kan ma may."
5Păng plơ̆ lah ma khân păng:
 "Hăn sĭt hom, lôch pe nar plơ̆ tay tâm nâp đah gâp." Pônây phung ƀon lan hăn dâk sĭt.
6Nôk nây hađăch Rôbôam ôp nau bu nchră an bơh phung bu bŭnh bu ranh, phung hŏ gŭ jêh pah kan ta năp Y-Salômôn mbơ̆ păng dôl ôbăl hôm e rêh, jêh ri lah: "Mâm nau khân may sâm nchră an gâp gay plơ̆ lah ma phung ƀon lan aơ?"
7Khân păng lah ma păng: "Tơlah nar aơ may mra ŭch jêng du huê oh mon ma phung ƀon lan aơ jêh ri pah kan ma khân păng, dŏng nau ngơi ueh plơ̆ lah ma khân păng, ri mơ khân păng mra ƀư oh mon ma may mro mrăng."
8Ƀiălah păng dun nau phung bu bŭnh bu ranh nkah nchră ma păng, jêh nây păng ôp nau nchră bơh phung mom ndăm, jêng phung văch ma toyh du rơh ndrel ma păng, jêh ri dôl pah kan ta năp păng. 9Păng ôp khân păng: "Moh nau khân may nchră he mra plơ̆ lah ma phung ƀon lan aơ, phung nây lah jêh ma gâp pô aơ: 'Ƀư ăn n'gơch hom mâng mbăk mbơ̆ may ndô jêh kalơ hên 10Phung nom ndăm jêng phung văch ma toyh du rơh ndrel ma păng lah ma păng pô aơ: "Pô aơ nau may mra ngơi ma phung ƀon lan aơ lah ma may, 'Mbơ̆ may hŏ ndô jêh mâng mbăk kalơ hên jêng jâk ngăn, ƀiălah ăn may ƀư n'gơch đê̆ păng yor hên', pôri ăn may lah hom ma khân păng pô aơ: 'Nglau et gâp hôm e toyh lơn đah chŭr kuyh mbơ̆ gâp.'
11Aơ, tơlah mbơ̆ gâp hŏ ndô jêh mâng mbăk jêng jâk ngăn ta kalơ khân may, pôri gâp mra dăp ntop mâng mbăk ma khân may jâk lơn đŏng. Mbơ̆ gâp tâm rmal khân may ma mâng rvĕ, ƀiălah gâp mra tâm rmal khân may ma ndŭr vơng." 12Pônây tăch pe nar Y-Jêrôbôam jêh ri phung ƀon lan văch tât tâm mâp đah Y-Rôbôam nâm bu nau păng hŏ lah: "Tăch pe nar ăn văch tât tâm mâp đah gâp."
13Hađăch plơ̆ lah nau phung ƀon lan ma nau dăng, jêh ri dun nau phung bu bŭnh bu ranh sâm nchră ma păng, 14jêh ri păng ngơi ma khân ôbăl tĭng nâm nau phung mom ndăm nchră, jêh ri lah: "Mbơ̆ gâp hŏ ndô mâng mbăk ta kalơ khân may, gâp mra dăp ntop ăn mâng mbăk khân may jâk lơn đŏng. Mbơ̆ gâp tâm rmal khân may ma mâng rvĕ, ƀiălah gâp mra tâm rmal khân may ma ndŭr vơng."
15Pô nây hađăch mâu ŭch iăt ôh nau bơh phung ƀon lan, yor nây jêng kan Yêhôva ăn nau tât aơ, gay ăn n'hêl nanê̆ nau păng ngơi, nau nây Yêhôva hŏ ngơi jêh đah Y-Ahija, bu klâu ƀon Silô, ngơi đah Y-Jêrôbôam, kon buklâu Y-Nêbat. 16Tơlah lĕ rngôch phung Israel saơ jêh hađăch mâu ŭch iăt ôh nau khân păng, phung ƀon lan plơ̆ lah ma hađăch: "Moh kô̆ hên geh tâm Y-David? Hên mâu geh ôh drăp ndơn tâm kon buklâu Y-Yêsê. Hơi phung Israel, sĭt hom rlet ngih bok khân may. Ntơm bơh aƀaơ uănh hom ma ngih vâl khân may nơm, Hơi Y-David"
 Pônây, phung ƀon lan Israel sĭt rlet ngih bok khân păng.
17Ƀiălah Y-Rôbôam chiă uănh phung ƀon lan Israel dôl gŭ tâm ăp mƀon ƀaƀă ƀon n'gor Yuda.
18Nôk nây, Hađăch Rôbôam prơh hăn Y-Adôram, jêng kôranh chiă uănh kan khay, hăn tât ma phung Israel, ƀiălah lĕ rngôch phung Israel klô̆p ma lŭ nkhĭt păng. Hađăch Rôbôam ncho ndal ndeh seh, nchuăt sĭt rlet ƀon Yêrusalem.
19Pônây yơh, phung Israel tâm rdâng đah ngih Y-David n'ho tât nar aơ.
20Tơlah phung Israel tăng lư Y-Jêrôbôam plơ̆ sĭt jêh, prơh bunuyh hăn jă tâm rƀŭn ndrel khân păng, jêh ri njêng păng ƀư hađăch chiă uănh lĕ rngôch phung Israel. Kanŏng ndŭl mpôl Yuda dơm tĭng ndô̆ ngih Y-David. 21Tơlah Y-Rôbôam tât ta ƀon Yêrusalem, păng rgum lĕ rngôch ngih Yuda jêh ri ndŭl mpôl Benjamin, du rsen pham rmưn tahan tâm lơh dơi săch, gay tâm lơh đah ngih Israel, gay mplơ̆ sĭt ƀon bri hađăch ma Y-Rôbôam, kon buklâu Y-Salômôn.
22Ƀiălah nau Brah Ndu ngơi tât ma Y-Sêmay a, bunuyh Brah Ndu pô aơ: 23"Lah hom ma Y-Rôbôam, kon buklâu Y-Salômôn hađăch Yuda, jêh ri ma lĕ rngôch ngih Yuda, Benjamin jêh ri ma phung ƀon lan hôm e pô aơ: 24'Pô aơ nau Yêhôva lah: Khân may lơi ta hăn hao lơh ôh đah phung oh nâu khân may phung ƀon lan Israel. Ăn ăp nơm sĭt rlet ngih păng nơm, yorlah nau aơ tă luh bơh gâp!" Pônây khân păng tông ma nau Yêhôva ngơi, jêh ri plơ̆ sĭt rlet ngih păng nơm tĭng nâm nau Yêhôva ntăm.

Y-Jêrôbôam Njŭn Phung Israel Ma Nau Tih

25Y-Jêrôbôam ŭch ndâk ƀon Sichem ta kalơ dor Êphraim, jêh ri gŭ ta nây. Luh tă bơh nây păng ndâk ƀon Pênuel. 26Nôk nây, Y-Jêrôbôam lah êng tâm nuih n'hâm păng:
 "Mâu lah ƀon bri hađăch mra plơ̆ sĭt tay ma ngih Y-David.
27Tơlah phung ƀon lan aơ hăn hao rlet ƀon Yêrusalem gay nhhơr ndơ ƀư brah tâm ngih Yêhôva, pôri nuih n'hâm phung ƀon lan aơ nanê̆ mra plơ̆ sĭt tay ma kôranh khân păng, ma Y-Rôbôam hađăch phung Yuda, jêh nây khân păng mra nkhĭt gâp jêh ri plơ̆ tay ma Y-Rôbôam hađăch phung Yuda." 28Pônây, hađăch nchră mĭn, jêh nây ƀư rup bar mlâm ndrôk kon ƀư đah mah. Jêh ri păng lah ma phung ƀon lan, pô aơ: "Khân may hăn hao ƀon Yêrusalem jêr ngăn! Hơi Israel! aơ jêng brah khân may, hŏ njŭn khân may du luh bơh n'gor Êjipt." 29Păng dơm du mlâm rup tâm ƀon Bêthel, jêh ri păng dơm du mlâm rup êng tâm ƀon Dan. 30Jêh ri ndơ kan nây jêng du nau tih, yorlah phung ƀon lan hăn tât ƀon Bêthel jêh ri ƀon Dan gay mbah yơk ma rup ndrôk kon nây.
31Y-Jêrôbôam ƀư tay đŏng âk rplay vâl ta kalơ ntŭk prêh, jêh ri săch sŏk bunuyh tâm nklang phung ƀon lan njêng kôranh ƀư brah, mâu di ôh jêng phung Lêvi.
32Păng tâm nal năng ta nar jê̆t ma prăm khay pham nâm bu năng geh jêh tâm n'gor Yuda, jêh ri păng nhhơr ndơ ƀư brah ta kalơ nơng. Pônây păng ƀư tâm ƀon Bêthel, ƀư brah bar mlâm ndrôk kon păng hŏ ƀư jêh; păng dơm tâm ƀon Bêthel phung kôranh ƀư brah ma ăp ntŭk prêh kalơ păng hŏ ƀư jêh. 33Păng hăn hao ma nơng păng ƀư jêh tâm ƀon Bethel ta nar jê̆t ma prăm khay pham, ta khay păng tâm nal jêh tĭng nâm nuih n'hâm păng nơm, jêh ri păng ntĭnh nal năng ma phung ƀon lan Israel, jêh nây hăn hao rlet ma nơng gay su ndơ ƀâu kah.