10

III. Phao-lô đối đáp cùng kẻ nghịch, binh vực chức sứ đồ mình

(Từ đoạn 10 đến đoạn 12)

Dầu có mặt hay vắng, Phao-lô cũng cứ một mực

1 Tôi là Phao-lô, bởi sự nhu mì, nhân từ của Đấng Christ mà xin anh em, --- tôi là người hèn hạ lắm trong khi gặp mặt giữa anh em, nhưng lúc vắng mặt, đối với anh em, tỏ ra biết bao là dạn dĩ! --- 2 tôi nài xin anh em chớ ép tôi, khi tôi sẽ có mặt, phải dùng sự dạn dĩ mà tôi toan dùng nghịch cùng mấy kẻ kia tưởng chúng tôi ăn ở theo xác thịt. 3 Vì chúng tôi dầu sống trong xác thịt, chớ chẳng tranh chiến theo xác thịt. 4 Vả, những khí giới mà chúng tôi dùng để chiến tranh là không phải thuộc về xác thịt đâu, bèn là bởi quyền năng của Đức Chúa Trời, có sức mạnh để đạp đổ các đồn lũy: 5 Nhờ khí giới đó chúng tôi đánh đổ các lý luận, mọi sự tự cao nổi lên nghịch cùng sự hiểu biết Đức Chúa Trời, và bắt hết các ý tưởng làm tôi vâng phục Đấng Christ. 6 Cũng nhờ khí giới đó, chúng tôi sẵn sàng phạt mọi kẻ chẳng phục, khi anh em đã chịu lụy trọn rồi.
7 Anh em cứ xem bề ngoài sao? Bằng có ai quyết mình thuộc về Đấng Christ, hãy ngẫm nghĩ rằng nếu người thuộc về Đấng Christ, thì chúng tôi cũng thuộc về Ngài. 8 Dầu khi tôi khoe mình khí quá về quyền phép Chúa đã ban cho chúng tôi, để gây dựng anh em, chớ chẳng phải để hủy diệt, thì tôi sẽ không hổ thẹn; 9 song tôi chẳng muốn làm bộ dọa anh em bằng thơ từ của tôi. 10 Có người nói rằng các thơ của người nặng lời và bạo mạnh; nhưng đến khi có mặt thì người yếu đuối và lời nói chẳng có giá gì. 11 Kẻ nói như vậy, hãy nghĩ rằng khi chúng tôi vắng mặt, lời trong thơ thể nào, thì khi có mặt, việc làm cũng thể ấy.

Phần Phao-lô trong chức sứ đồ

12 Thật chúng tôi không dám bằng vai hoặc sánh mình với những người kia, là kẻ hay tự phô mình. Nhưng lấy mình đo mình, lấy mình so sánh với mình, thì họ tỏ ra ít trí khôn. 13 Về phần chúng tôi, chẳng muốn khoe mình quá mực, chỉ theo mực về địa phận mà Đức Chúa Trời đã chỉ định cho chúng tôi tới đến anh em. 14 Bởi chưng chúng tôi chẳng vượt quá mực mình, như thể chúng tôi không đến cùng anh em, vì thật chúng tôi đã đem Tin lành của Đấng Christ mà đến nơi anh em trước hết. 15 Chúng tôi không khoe mình quá mực, cũng không khoe về việc người khác làm; nhưng mong rằng đức tin của anh em thêm lên, thì công việc chúng tôi cũng sẽ lớn lên thêm giữa anh em, theo giới hạn đã định cho chúng tôi, và công việc ấy càng mở mang, 16 cho đến nỗi chúng tôi sẽ có thể truyền Tin lành ra đến các xứ xa hơn xứ anh em, song chúng tôi không hề khoe mình về việc đã làm trong địa phận của người khác. 17 Nhưng ai khoe mình, hãy khoe mình trong Chúa. 18 Vì ấy chẳng phải là kẻ tự phô mình đáng được ưng chịu, bèn là kẻ mà Chúa gởi gắm.

10

Y-Pôl Mgang Bruă Ñu Jing Khua Ƀĭng Kna

1Kâo gơ̆ Y-Pôl kwưh kơ diih hŏng klei êdu êun leh anăn klei jăk Krist — kâo gơ̆ pô êdu êun tơdah kâo dôk mbĭt hŏng diih, ƀiădah khăng tơdah kâo êkŭt mơ̆ng diih. 2Kâo kwưh kơ diih tơdah kâo srăng dôk ti anăp diih, đăm mgô̆ ôh kâo yua klei khăng kâo dưi knang bi kdơ̆ng hŏng phung mĭn kơ hmei ngă tui si klei bhiăn kđeh. 3Kyuadah wăt tơdah hmei dôk hdĭp hlăm kđeh, hmei amâo bi blah tui si klei bhiăn kđeh ôh. 4Kyuadah mnơ̆ng hmei yua bi blah amâo djŏ tui si mnơ̆ng kđeh ôh, ƀiădah mơ̆ng klei myang Aê Diê dưi bi rai kđông kjăp; 5Hmei bi rai klei bi mgăl leh anăn djăp mta klei mgao bi kdơ̆ng hŏng klei thâo kral Aê Diê, leh anăn atăt jih jang klei mĭn brei jing mnă gưt kơ Krist; 6Tơdah klei diih gưt asăp ênŭm leh, hmei kăp bi kmhal jih jang klei amâo gưt asăp.
7Diih ƀuh mă knŏng mnơ̆ng ti anăp ală diih. Tơdah sa čô thâo sĭt ñu jing dŏ Krist, brei ñu hdơr ñu jing dŏ Krist, hmei jing msĕ mơh. 8Wăt tơdah kâo bi mni kơ kâo pô êgao hnơ̆ng ƀiă kyua klei dưi Khua Yang brei leh kơ kâo čiăng đru diih hriê kơ prŏng, amâo djŏ pioh bi rai diih ôh, kâo amâo srăng hêñ ôh. 9Kâo amâo čiăng ôh arăng mĭn kâo bi huĭ diih hŏng hră kâo mơĭt. 10Kyuadah mâo pô lač, “Hră ñu mơĭt jing khăng leh anăn ktang, ƀiădah tơdah ñu ti anăp ñu jing awăt, leh anăn klei ñu blŭ amâo yuôm ôh.” 11Brei phung blŭ snăn thâo săng kơ klei hmei čih hlăm hră êjai hmei êkŭt, hmei srăng ngă msĕ snăn mơh tơdah hmei ti anăp. 12Hmei amâo jhŏng bi mđơr amâodah bi msĕ hmei pô hŏng phung bi mni kơ diñu pô ôh. Ƀiădah tơdah diñu bi mkă diñu pô hdơ̆ng diñu pô, leh anăn tơdah diñu bi msĕ diñu pô hdơ̆ng diñu pô, diñu amâo mâo klei thâo săng ôh.
13Bi hmei, amâo srăng bi mni kơ hmei pô êgao hnơ̆ng ôh, ƀiădah djŏ hŏng hnơ̆ng Aê Diê bi kčah leh, leh anăn hnơ̆ng bi kčah leh kơ hmei truh wăt kơ diih mơh. 14Kyuadah hmei amâo nao êgao hnơ̆ng hmei pô, msĕ si tơdah hmei amâo nao ôh truh kơ diih. Hmei jing phung êlâo hĭn truh kơ diih mtô klei mrâo mrang jăk Krist. 15Hmei amâo bi mni kơ hmei pô êgao hnơ̆ng ôh hlăm bruă phung mkăn ngă; ƀiădah hmei čang hmăng êjai klei diih đăo hriê kơ prŏng, bruă hmei ti krah diih srăng jing prŏng hĭn, 16čiăng kơ hmei dưi mtô klei mrâo mrang jăk hlăm čar êgao kơ čar diih, ƀiădah amâo bi mni kơ hmei pô ôh kyua bruă anôk pô mkăn ngă leh. 17 Tui si Klei Aê Diê Blŭ lač, “Brei hlei pô bi mni kơ ñu pô srăng bi mni kơ ñu pô hlăm Khua Yang.” 18Kyuadah amâo djŏ ôh mnuih bi mni kơ ñu pô arăng tŭ, ƀiădah pô Khua Yang bi mni.