2

Lời tiên nghịch cùng Mô-áp, Giu-đa và Y-sơ-ra-ên

1 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi cớ tội ác của Mô-áp đến gấp ba gấp bốn lần, nên ta không xây bỏ án phạt khỏi nó; vì nó đã đốt hài cốt của vua Ê-đôm đặng làm ra vôi. 2 Ta sẽ sai lửa đến trên Mô-áp, nó sẽ thiêu nuốt đền đài của Kê-ri-giốt. Mô-áp sẽ chết trong sự ồn ào, giữa tiếng kêu, khi tiếng kèn thổi. 3 Ta sẽ dứt quan xét khỏi giữa nó, và giết hết thảy các quan trưởng nó với nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.
4 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi cớ tội ác của Giu-đa đến gấp ba gấp bốn lần, nên ta không xây bỏ án phạt khỏi nó; vì chúng nó đã bỏ luật pháp của Đức Giê-hô-va và không vâng theo lệ luật Ngài, những sự giả dối mà tổ phụ chúng nó đã theo, làm lầm lạc chúng nó. 5 Ta sẽ sai lửa đến trên Giu-đa, nó sẽ thiêu nuốt những đền đài của Giê-ru-sa-lem.
6 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi cớ tội ác của Y-sơ-ra-ên đến gấp ba gấp bốn lần, nên ta không xây bỏ án phạt khỏi nó; vì chúng nó đã bán người công bình lấy bạc, bán kẻ nghèo lấy một đôi dép. 7 Chúng nó cũng tham cả đến bụi đất trên đầu người nghèo khó, và làm cong đường của kẻ nhu mì. Con và cha cùng đến chung một đứa gái, như vậy làm cho ô danh thánh ta. 8 Chúng nó nằm gần mỗi bàn thờ, trên những áo xống đã nhận làm của tin, và uống rượu của kẻ phải phạt trong miếu thần chúng nó.
9 Dầu vậy, chính ta đã tuyệt diệt người A-mô-rít trước mặt chúng nó, là thứ người cao bằng cây bách và mạnh như cây dẻ bộp. Ta đã diệt những trái nó ở trên và những rễ nó ở dưới. 10 Ta cũng đã đem các ngươi lên khỏi đất Ê-díp-tô, và dắt các ngươi trong đồng vắng trải bốn mươi năm, hầu cho các ngươi được đất của người A-mô-rít làm sản nghiệp.
11 Ta đã dấy mấy kẻ tiên tri lên trong vòng con trai các ngươi, và dấy mấy người Na-xi-rê lên trong vòng bọn trai trẻ các ngươi. Đức Giê-hô-va phán: Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, chẳng phải vậy sao? 12 Nhưng các ngươi đã cho các người Na-xi-rê uống rượu, và cấm các kẻ tiên tri rằng: Chớ nói tiên tri! 13 Nầy, ta sẽ chận ép các ngươi trong nơi các ngươi cũng như cái xe đầy những lúa bó chận ép. 14 Người lẹ làng sẽ không thể trốn được; người mạnh mẽ sẽ không bổ sức cho mình nữa, và người bạo dạn sẽ chẳng cứu được mạng sống mình. 15 Kẻ giương cung sẽ chẳng đứng vững được; kẻ có chân lẹ làng sẽ chẳng lánh khỏi được; người cỡi ngựa sẽ không thể cứu mình; 16 và kẻ bạo gan trong những người mạnh mẽ sẽ ở trần mà trốn trong ngày đó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

2

1 Snei Yêhôwa lač: “Kyua tlâo mta klei Môap gao klei bhiăn,
   wăt pă mta mơh, kâo amâo srăng bi mlih ôh klei kâo bi kmhal ñu;
   kyuadah diñu čuh leh klang mtao čar Êđôm tơl jing hbâo.
  2Snăn kâo srăng mơĭt pui ti dlông čar Môap,
   leh anăn pui anăn srăng ƀơ̆ng kđông kjăp ƀuôn Kêriôt,
  leh anăn Môap srăng djiê ti krah klei hao hao,
   ti krah klei ur driâo leh anăn asăp ki.
  3Kâo srăng bi rai mtao mơ̆ng ti krah ñu,
   leh anăn srăng bi mdjiê jih jang phung khua ñu mbĭt hŏng ñu,”

4Snei Yêhôwa lač:
   “Kyua tlâo mta klei Yuđa gao klei bhiăn nanao,
  wăt pă mta mơh, kâo amâo srăng bi mlih ôh klei kâo bi kmhal ñu;
   kyuadah diñu hngah leh kơ klei bhiăn Yêhôwa,
  leh anăn amâo djă pioh ôh klei gơ̆ mtă,
   ƀiădah klei diñu luar bi wơr êlan diñu leh,
   tui êlan phung aê diñu êbat leh.
  5Snăn kâo srăng mơĭt pui ti dlông čar Yuđa,
   leh anăn pui anăn srăng ƀơ̆ng kđông kjăp ƀuôn Yêrusalem.”

Klei Phat Kđi Phung Israel

6Snei Yêhôwa lač:
  “Kyua tlâo mta klei Israel gao klei bhiăn,
   wăt pă mta mơh, kâo amâo srăng bi mlih ôh klei kâo bi kmhal;
  kyuadah diñu čhĭ pô kpă bi mlih hŏng prăk,
   leh anăn mnuih ƀun ƀin hŏng sa hlâo klĭt juă.
  7Diñu juă boh kŏ phung ƀun ƀin hlăm ƀruih lăn,
   leh anăn bi weh hĕ klei djŏ kơ phung arăng bi knap.
  Sa čô êkei leh anăn ama ñu nao kơ sa čô mniê,
   snăn bi čhŏ anăn doh jăk kâo.
  8Diñu đih giăm grăp knưl
   ti dlông čhiăm diñu mă jing mnơ̆ng mgơ̆ng;
  leh anăn hlăm sang yang diñu,
   diñu mnăm kpiê mơ̆ng phung arăng đŭ leh.

  9 Ƀiădah kâo bi rai leh phung Amôrit ti anăp diñu,
   awan digơ̆ jing msĕ si awan ana kyâo sêdar,
  leh anăn jing ktang msĕ si ana kyâo sen.
   Kâo bi rai leh boh digơ̆ ti dlông,
   leh anăn agha digơ̆ ti gŭ.
  10Msĕ mơh kâo bi kbiă diih leh mơ̆ng čar Êjip,
   leh anăn atăt diih êjai pă pluh thŭn hlăm kdrăn tač,
   čiăng kơ diih mă bha čar phung Amôrit.
  11 Mơ̆ng phung anak êkei diih kâo mjing leh phung khua pô hưn êlâo,
   leh anăn đa đa phung êkei hlăk ai kâo mjing phung Nasirit.
   Amâo djŏ hĕ snăn, Ơ phung anak čô Israel?”

  12“Ƀiădah diih bi mnăm leh kpiê kơ phung Nasirit,
   leh anăn diih mtă leh kơ phung khua pô hưn êlâo, ‘Đăm diih hưn êlâo ôh.’
  13Nĕ anei, diih bi ktrŏ kâo
   msĕ si sa boh êdeh bŏ hŏng čăp mdiê.
  14Pô êran pral amâo srăng dưi đuĕ ôh,
   pô ktang amâo srăng dưi pioh klei ktang ñu ôh,
   kăn pô jhŏng ktang srăng dưi bi mtlaih klei hdĭp ñu rei.
  15Pô djă hna amâo srăng dưi bi kdơ̆ng ôh,
   leh anăn kahan êran pral amâo srăng bi mtlaih ñu pô ôh,
   kăn pô đĭ aseh srăng bi mtlaih klei hdĭp ñu rei.
  16Leh anăn pô jhŏng hĭn hlăm phung kahan
   srăng đuĕ lưng mlŭn hlăm hruê anăn,”