20

Sự tranh chiến cùng chi phái Bên-gia-min

1 Bấy giờ, cả dân Y-sơ-ra-ên đều kéo ra đi, từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba, và cho đến xứ Ga-la-át; hội chúng tụ hiệp lại như một người trước mặt Đức Giê-hô-va, tại Mích-ba. 2 Những quan trưởng của cả dân sự, tức là của các chi phái Y-sơ-ra-ên, đều ra mắt trong hội của dân Đức Chúa Trời: Có bốn trăm ngàn lính bộ, có tài cầm gươm. 3 Vả, người Bên-gia-min đã hay rằng dân Y-sơ-ra-ên đi lên Mích-ba.
 Dân Y-sơ-ra-ên nói: Hãy thuật lại cho biết tội ác nầy đã phạm làm sao?
4 Người Lê-vi, chồng của người đàn bà đã bị giết, đáp rằng: Tôi có vào Ghi-bê-a, là thành của Bên-gia-min, với vợ bé tôi, đặng ngủ đêm tại đó. 5 Nhưng dân Ghi-bê-a dấy lên cùng tôi, đương ban đêm vây nhà tôi ở; chúng đã toan giết tôi, có hành hung cùng vợ bé tôi, và nó chết vì cớ đó. 6 Đoạn, tôi nắm lấy thây vợ bé tôi, chặt nó ra từng đoạn, gởi đi khắp địa phận của sản nghiệp Y-sơ-ra-ên; vì chúng nó có phạm một tội trọng, một sự sỉ nhục trong Y-sơ-ra-ên. 7 Nầy, hết thảy dân Y-sơ-ra-ên có mặt đây; anh em hãy bàn luận nhau và liệu định phải làm thế nào đây.
8 Cả dân sự đứng dậy như một người, mà rằng: Chẳng ai trong chúng ta sẽ trở lại trại mình; không ai rút về nhà mình. 9 Bây giờ, nầy là điều chúng ta phải xử cho Ghi-bê-a: Chúng ta sẽ đi lên đánh thành đó theo thứ tự của thăm nhứt định. 10 Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, chúng ta phải lấy mười người trong một trăm, trăm người trong một ngàn, ngàn người trong một muôn. Chúng sẽ đi tìm lương thực cho dân sự; rồi khi trở về, người ta phải xử Ghi-bê-a của Bên-gia-min, tùy theo sự sỉ nhục mà thành ấy đã phạm nơi Y-sơ-ra-ên.
11 Ấy vậy, hết thảy người Y-sơ-ra-ên nhóm nhau hãm đánh thành đó, hiệp lại như chỉ một người. 12 Các chi phái Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến cùng chi phái Bên-gia-min mà nói rằng: Tội ác đã phạm tại trong các ngươi là gì? 13 Bây giờ, hãy nộp cho chúng ta những người gian tà của Ghi-bê-a, để chúng ta xử tử chúng nó, và diệt điều ác khỏi giữa Y-sơ-ra-ên. Nhưng người Bên-gia-min không khứng nghe tiếng của anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên, 14 bèn ra khỏi các thành họ, và nhóm hiệp tại Ghi-bê-a đặng giao chiến cùng dân Y-sơ-ra-ên.
15 Trong ngày đó, người ta tu bộ người Bên-gia-min từ các thành mà đến; số là hai muôn sáu ngàn người nam, đều có tài cầm gươm, không kể dân Ghi-bê-a, được số bảy trăm người tinh binh. 16 Trong cả dân sự ấy có bảy trăm người tinh binh thuận tay tả. Hết thảy những kẻ đó có tài dùng trành ném đá trúng một sợi tóc, mà chẳng hề sai trật. 17 Người ta cũng tu bộ những người nam Y-sơ-ra-ên, không kể người Bên-gia-min, thì số được bốn mươi vạn người, có tài cầm gươm, thảy đều là chiến sĩ.
18 Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đi lên Bê-tên và cầu vấn Đức Chúa Trời như vầy: Ai trong chúng tôi phải lên trước đặng giao chiến cùng người Bên-gia-min? Đức Giê-hô-va đáp: Giu-đa sẽ đi lên trước.
19 Vừa sáng ngày, dân Y-sơ-ra-ên kéo đi và đóng trại gần Ghi-bê-a. 20 Người Y-sơ-ra-ên ra đánh người Bên-gia-min, dàn trận cùng chúng tại trước Ghi-bê-a. 21 Người Bên-gia-min bèn ra khỏi Ghi-bê-a, và trong ngày đó, giết hai muôn hai ngàn người Y-sơ-ra-ên, nằm chật đất.
22 Dân Y-sơ-ra-ên lại phấn chí, dàn trận mới tại chỗ mình đã dàn ngày thứ nhứt. 23 Dân Y-sơ-ra-ên đi lên khóc trước mặt Đức Giê-hô-va cho đến chiều tối, cầu vấn Đức Giê-hô-va mà rằng: Tôi phải giao chiến lại cùng người Bên-gia-min, là anh em của tôi, chăng? Đức Giê-hô-va đáp: Hãy lên đánh nó! 24 Ngày thứ nhì người Y-sơ-ra-ên kéo tới đánh người Bên-gia-min. 25 Người Bên-gia-min cũng ra Ghi-bê-a nội ngày đó, đánh dân Y-sơ-ra-ên, lại giết nằm sải dưới đất một muôn tám ngàn người của dân ấy, thảy đều có tài cầm gươm.
26 Bấy giờ, hết thảy người Y-sơ-ra-ên và cả dân sự đều đi lên Bê-tên, khóc và đứng tại đó trước mặt Đức Giê-hô-va, cữ ăn trong ngày ấy cho đến chiều tối, rồi dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân tại trước mặt Đức Giê-hô-va. 27- 28 Đương khi ấy, hòm giao ước của Đức Chúa Trời ở tại đó, có Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, phục sự trước mặt Đức Giê-hô-va. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên cầu vấn Đức Giê-hô-va mà rằng: Tôi còn phải giao chiến cùng người Bên-gia-min, anh em tôi, hay là tôi phải đình lại? Đức Giê-hô-va đáp: Hãy đi lên, vì ngày mai ta sẽ phó chúng nó vào tay các ngươi.
29 Y-sơ-ra-ên bèn phục binh chung quanh Ghi-bê-a. 30 Ngày thứ ba, dân Y-sơ-ra-ên đi lên, đánh người Bên-gia-min và dàn trận cùng Ghi-bê-a như các lần trước. 31 Người Bên-gia-min ra đón dân Y-sơ-ra-ên, bị dụ xa thành. Y như hai lần trước chúng khởi đánh và giết mấy người của dân Y-sơ-ra-ên, chừng ba mươi người, tại trong hai con đường trải qua đồng bằng đi lên, một ngả tới Bê-tên, và ngả kia tới Ghi-bê-a. 32 Người Bên-gia-min nói rằng: Kìa, chúng nó bị bại trước mặt chúng ta như lần trước. Nhưng dân Y-sơ-ra-ên nói: Chúng ta hãy chạy trốn, dụ chúng nó ra cách xa thành, đến trong các đường cái. 33 Hết thảy người Y-sơ-ra-ên bèn bỏ chỗ mình đứng, dàn trận tại Ba-anh-Tha-ma, và đạo binh phục của Y-sơ-ra-ên đâm sầm ra khỏi chỗ phục mình tại đồng bằng Ghi-bê-a. 34 Như vậy, xảy có một muôn tinh binh của Y-sơ-ra-ên đã phục tại trước Ghi-bê-a xông tới, đánh giặc rất dữ dội; nhưng người Bên-gia-min không biết tai họa hãm lấy mình. 35 Đức Giê-hô-va đánh bại người chi phái Bên-gia-min trước mặt dân Y-sơ-ra-ên; và trong ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên giết hai muôn năm ngàn mốt người Bên-gia-min, hết thảy đều có tài cầm gươm.
36 Người Bên-gia-min thấy rõ mình bị bại. Vả, người Y-sơ-ra-ên đã nhường bước cho người Bên-gia-min, vì chúng tin cậy nơi sự phục binh mình ở gần Ghi-bê-a. 37 Những binh đã phục, lật đật xông hãm Ghi-bê-a, đi tới lấy gươm giết hết thảy cả người ở thành. 38 Người Y-sơ-ra-ên đã hẹn một dấu hiệu với những binh phục, là những binh phục phải làm cho một ngọn khói đen cất lên khỏi thành. 39 Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã thối lại trong trận, còn người Bên-gia-min khởi đánh và giết chết chừng ba mươi người Y-sơ-ra-ên. Chúng nói: Quả thật chúng nó bị thua trước mặt chúng ta như lần trước! 40 Nhưng khi trụ khói khởi bay lên khỏi thành, người Bên-gia-min nhìn xem lại đằng sau, thấy cả thành đều có khói bay lên trên trời. 41 Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên trở lại, còn những người Bên-gia-min lấy làm kinh hãi, vì thấy tai họa đã hãm áp mình. 42 Chúng xây lưng lại trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, chạy trốn về phía đồng vắng; nhưng đạo binh Y-sơ-ra-ên theo riết gần, và những kẻ ra khỏi thành đều bị giết liền. 43 Chúng vây phủ người Bên-gia-min, đuổi theo và chà đạp họ tại nơi họ dừng lại, cho đến chỗ đối ngang Ghi-bê-a, về hướng mặt trời mọc. 44 Như vậy, một muôn tám ngàn người Bên-gia-min phải ngã, thảy đều là người dõng sĩ. 45 Trong số người xây lưng chạy trốn về phía đồng vắng, hướng hòn đá Rim-môn, thì dân Y-sơ-ra-ên còn giết dọc đường năm ngàn người nữa; đoạn theo riết gần đến Ghi-đê-om thì giết hai ngàn người. 46 Vậy, số tổng cộng người Bên-gia-min ngã chết trong ngày đó là hai muôn năm ngàn người có tài cầm gươm và thảy đều là người dõng sĩ. 47 Lại có sáu trăm người xây lưng chạy trốn về phía đồng vắng, đến hòn đá Rim-môn, và ở đó bốn tháng. 48 Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên trở lại đánh người Bên-gia-min, dùng gươm giết hết thảy người ta ở trong thành, súc vật và hết thảy vật nào gặp được; lại hễ gặp thành nào, thì châm lửa đốt nó.

20

Ƀing Israel Rŭ Nua Ƀơi Ƀing Benyamin

1Giŏng anŭn, abih bang ƀing Israel čơdơ̆ng mơ̆ng plei pơnăng Dan gah dư̱r hlŏng truh pơ plei Beêrseba gah thu̱ng laih anŭn mơ̆ng abih anih lŏn Gilead gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan rai pơgop glaĭ kar hăng sa čô ƀơi anăp Yahweh ƀơi anih Mizpah. 2Ƀing khua djă̱ akŏ amăng abih bang kơnung djuai Israel hrŏm hăng pă̱-rơtuh-rơbâo čô ƀing ling tơhan djă̱ đao gưm rai pơjơnum ƀơi anăp ƀing ană plei Ơi Adai. 3Hlak anŭn, ƀing Benyamin hơmư̆ laih ƀing Israel hơmâo đĭ nao laih pơ anih Mizpah. Giŏng anŭn, ƀing Israel laĭ kơ pô Lêwi anŭn tui anai, “Ruai bĕ kơ ƀing gơmơi, hiư̆m pă tơlơi sat anŭn truh lĕ?”
4Tui anŭn, pô Lêwi anŭn, jing rơkơi pô đah kơmơi djai anŭn, laĭ tui anai, “Kâo hăng bơnai hle̱ kâo wĕh nao truh pơ plei pơnăng Gibeah amăng anih lŏn ƀing kơnung djuai Benyamin kiăng kơ đŏm mlam. 5Tơdang mlam, đơđa ƀing mơnuih Gibeah anŭn rai pơ kâo laih anŭn kuang dar sang kâo dŏ kiăng kơ pơdjai hĭ kâo. Ƀing gơñu gŏ̱ bơnai hle̱ kâo laih anŭn gơ̆ djai hĭ yơh. 6Tơdơi kơ anŭn, kâo mă atâo bơnai kâo anŭn, khăt hĭ jing pluh-dua črăn laih anŭn mơit rĭm črăn nao pơ rĭm tring amăng kơnung djuai Israel yơh, yuakơ ƀing gơñu hơmâo ngă laih tơlơi ƀrưh ƀai laih anŭn bruă pơmlâo anŭn tŏng krah ƀing ta jing ƀing Israel. 7Ră anai, Ơ abih bang ƀing Israel, pơhiăp bĕ laih anŭn laĭ bĕ hơget tơlơi ƀing ta khŏm ngă.”
8Tơdang ƀing ană plei Israel hơmư̆ tơlơi anŭn, abih bang ƀing gơñu tơgŭ đĭ kar hăng sa čô mơnuih laih anŭn laĭ tui anai, “Ƀu hơmâo ôh hlơi pô amăng ƀing ta glaĭ pơ sang. Ơ ơh, ƀu hơmâo ôh sa čô amăng ƀing ta wơ̆t glaĭ pơ sang ñu pô. 9Samơ̆ anai yơh jing tơlơi ƀing ta či ngă kơ ƀing Gibeah: Ƀing ta či nao blah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu tui hăng čram anai kơčrâo brơi yơh. 10Ƀing ta či mă pluh čô amăng rĭm sa-rơtuh čô mơ̆ng abih bang kơnung djuai ƀing Israel, anŭn jing sa-rơtuh amăng rĭm sa-rơbâo čô laih anŭn jing sa-rơbâo amăng rĭm sa-rơbăn čô kiăng kơ hơduah gơnam ƀơ̆ng kơ ƀing ling tơhan ta anai. Giŏng anŭn, ƀing ling tơhan anŭn nao truh pơ plei pơnăng Gibeah amăng anih lŏn ƀing kơnung djuai Benyamin, kiăng kơ rŭ nua ƀơi ƀing gơñu tui hăng tơlơi ƀrưh ƀai ƀing gơñu hơmâo ngă laih tŏng krah ƀing Israel.” 11Amăng hơdră jơlan anŭn yơh, abih bang ƀing Israel hơmâo pơƀut pơgop glaĭ hrŏm hơbĭt laih kar hăng jing sa čô yơh kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei anŭn.
12Ƀing kơnung djuai Israel pơkiaŏ ƀing mơnuih mŭt nao amăng djŏp tring anih lŏn ƀing kơnung djuai Benyamin kiăng laĭ pơthâo tui anai, “Tơlơi soh sat hơget đơđa mơnuih hơmâo ngă laih amăng tŏng krah ƀing gih lĕ? 13Ră anai, jao brơi bĕ hơdôm ƀing Gibeah ƀrưh ƀai anŭn kơ ƀing gơmơi, kiăng kơ ƀing gơmơi dưi pơdjai hĭ ƀing gơñu laih anŭn dưi mă pơđuaĭ hĭ tơlơi ƀrưh ƀai anŭn mơ̆ng ƀing ta jing ƀing Israel.”
 Samơ̆ ƀing Benyamin ƀu kiăng hơmư̆ tui tơlơi ƀing ayŏng adơi Israel gơñu anŭn laĭ ôh.
14Čơdơ̆ng mơ̆ng khul plei pla gơñu pô amăng tring anih Gibeah, ƀing gơñu rai pơƀut glaĭ kiăng kơ pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Israel yơh. 15Amăng hrơi anŭn mơtam ƀing Benyamin iâu pơƀut glaĭ mơ̆ng plei pla gơñu pô duapluh-năm-rơbâo čô ƀing ling tơhan dưi djă̱ đao gưm. Ăt hơmâo hrŏm hăng ƀing ling tơhan anŭn tơjuh-rơtuh čô ƀing ling tơhan arăng ruah yom hơjăn laih mơ̆n, mơ̆ng plei pơnăng Gibeah. 16Tơjuh-rơtuh čô ling tơhan anŭn jing ƀing yua tơngan gah ieo laih anŭn rĭm čô amăng ƀing gơñu dưi wŏt glŏm boh pơtâo ƀơi sa arăt ƀŭk ƀu tơplĕh hĭ ôh.
17Ƀing Israel, ƀu yap ƀing Benyamin, iâu pơƀut glaĭ truh kơ pă̱-rơtuh-rơbâo čô ƀing đah rơkơi dưi djă̱ đao gưm laih anŭn abih bang ƀing gơñu le̱ng kơ ƀing ling tơhan prap pre kơ tơlơi pơblah soh sel.
18Ƀing Israel đĭ nao pơ plei pơnăng Bêthêl laih anŭn tơña hơduah mơ̆ng Ơi Adai tui anai, “Hlơi amăng ƀing ta jing ƀing či nao hlâo kiăng kơ pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Benyamin lĕ?”
 Yahweh laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing Yudah yơh či nao hlâo.”
19Ƀơi mơguah hrơi tŏ tui, ƀing Israel rơbat nao laih anŭn pơdơ̆ng đĭ anih jưh gơñu jĕ plei pơnăng Gibeah yơh. 20Ƀing Israel tơbiă anăp nao kiăng pơblah hăng ƀing Benyamin laih anŭn prap pre pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu ƀơi plei pơnăng Gibeah. 21Ƀing Benyamin tơbiă rai mơ̆ng plei pơnăng Gibeah laih anŭn pơrai hĭ duapluh-rơbâo čô ƀing Israel amăng tơdron pơblah hrơi anŭn. 22Samơ̆ ƀing Israel pơtrŭt pơđu̱r tơdruă gơñu dơ̆ng laih anŭn tơbiă nao dŏ pơ anih ƀing gơñu hơmâo dŏ laih amăng hrơi hlâo anŭn kiăng prap pre kơ tơlơi pơblah dơ̆ng, 23yuakơ amăng hrơi hlâo anŭn ƀing gơñu hơmâo đĭ nao laih pơ plei Bêthêl laih anŭn hia ƀơi anăp Yahweh truh kơ hrơi klăm. Ƀing gơñu ăt tơña hơduah dơ̆ng mơ̆n mơ̆ng Yahweh tui anai, “Ƀing gơmơi či đĭ nao dơ̆ng kiăng pơblah hăng ƀing Benyamin jing ayŏng adơi gơmơi mơ̆?”
 Yahweh laĭ glaĭ, “Đĭ nao pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu bĕ.”
24Giŏng anŭn, ƀing Israel kơsung nao jĕ pơ anih ƀing Benyamin amăng hrơi tal dua. 25Tal anai, tơdang ƀing Benyamin tơbiă mơ̆ng plei pơnăng Gibeah kiăng pơblah hăng ƀing Israel, ƀing Benyamin pơdjai hĭ pluh-sapăn-rơbâo čô ƀing Israel dơ̆ng, le̱ng kơ ƀing dưi djă̱ đao gưm soh sel.
26Giŏng anŭn, ƀing Israel wơ̆t hăng abih bang ƀing ană plei, đĭ nao pơ plei Bêthêl dơ̆ng; laih anŭn pơ anŭn yơh, ƀing gơñu dŏ be̱r čŏk hia ƀơi anăp Yahweh. Ƀing gơñu ăt kŏm ƀơ̆ng huă amăng hrơi anŭn hlŏng truh kơ hrơi klăm mơ̆n laih anŭn pơyơr đĭ khul gơnam pơyơr čuh hăng gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir kơ Yahweh. 27Giŏng anŭn, ƀing Israel hơduah tơña kơ Yahweh sa wơ̆t dơ̆ng yơh, yuakơ hlak anŭn, Hip Tơlơi Pơgop Ơi Adai ăt dŏ pơ plei Bêthêl anŭn mơ̆n, 28laih anŭn Phinehas jing ană đah rơkơi Eleazar, tơčô A̱rôn, jing pô khua ngă yang prŏng hloh ƀơi anăp Hip anŭn.
 Ƀing Israel tơña kơ Ơi Adai tui anai, “Ơ Yahweh ăh, ƀing gơmơi khŏm či nao pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Benyamin jing ƀing ayŏng adơi gơmơi dơ̆ng mơ̆?”
 Yahweh laĭ glaĭ tui anai, “Nao bĕ, yuakơ amăng hrơi pơgi Kâo či jao hĭ ƀing gơñu amăng tơngan gih yơh.”
29Giŏng anŭn, ƀing Israel pơkiaŏ đơđa ƀing ling tơhan gơñu nao krăp pơblah jum dar plei pơnăng Gibeah yơh. 30Samơ̆ ƀing Israel dŏ glaĭ đĭ nao kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Benyamin amăng hrơi tal klâo laih anŭn ăt dŏ djơ̆ ƀơi anih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Gibeah kar hăng ƀing gơñu hơmâo ngă laih amăng dua hrơi hlâo adih mơ̆n. 31Ƀing Benyamin tơbiă rai kiăng pơblah ƀing Israel, samơ̆ ƀing Israel čơdơ̆ng kơdŭn đuaĭ kiăng kơ plư ƀing Benyamin đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng plei gơñu yơh. Ƀing Benyamin čơdơ̆ng blah laih anŭn pơdjai hĭ ƀiă ƀing Israel kar hăng tơlơi gơñu ngă hlâo laih anŭn hơmâo klâopluh čô ƀing Israel djai amăng tơdron pơblah, laih anŭn ƀơi khul jơlan anăp nao pơ plei Bêthêl wơ̆t hăng ƀơi jơlan anăp nao pơ plei Gibeah yơh.
32Hlak anŭn, ƀing Benyamin pơlaĭ tui anai, “Ƀing ta či blah dưi hĭ kơ ƀing gơñu kar hăng ƀing ta hơmâo ngă laih kơ ƀing gơñu amăng dua hrơi hlâo adih,” laih anŭn ƀing Israel pơlaĭ tui anai, “Brơi kơ ƀing ta đuaĭ kơdŏp bĕ kiăng kơ ƀing gơñu đuaĭ truh pơ khul jơlan ataih hĭ mơ̆ng plei gơñu.” 33Giŏng anŭn, ƀing ling tơhan Israel dŏ krăp ƀơi gah yŭ̱ plei Gibeah kơsung tơbiă mơtam mơ̆ng anih ƀing gơñu dŏ krăp laih anŭn abih bang ƀing ling tơhan Israel dŏ glaĭ tơbiă mơ̆ng anih gơñu dŏ krăp hăng nao jĕ pơ plei Baal-Tamar kiăng kơ prap pre pơblah hăng ƀing Benyamin. 34Giŏng anŭn, sa-rơbăn čô ƀing ling tơhan khĭn kơtang Israel kơsung blah gah anăp plei Gibeah. Tơlơi pơblah kơtang biă mă tơl ƀing Benyamin ƀu thâo krăn ôh tơlơi răm rai jĕ či truh laih ƀơi ƀing gơñu. 35Yahweh pơrai hĭ ƀing Benyamin ƀơi anăp ƀing Israel, tui anŭn amăng hrơi anŭn ƀing Israel pơdjai hĭ duapluh-rơma-rơbâo sa-rơtuh čô ƀing Benyamin jing ƀing le̱ng kơ dưi djă̱ đao gưm soh sel. 36Giŏng anŭn, ƀing Benyamin thâo krăn ƀing Israel blah pơrai hĭ ƀing gơñu laih.
 Ƀing Israel hơmâo kơdŭn đuaĭ hĭ laih ƀơi anăp ƀing Benyamin yuakơ ƀing gơñu kơnang kơ ƀing tơhan gơñu dŏ krăp pơblah ƀing Benyamin jĕ ƀơi plei Gibeah anŭn yơh.
37Ƀing ling tơhan anŭn, jing ƀing dŏ krăp pơblah anŭn, blĭp blăp kơsung nao mŭt amăng plei Gibeah laih anŭn pơbra hyu hăng pơdjai hĭ abih bang mơnuih amăng plei anŭn hăng đao gưm gơñu. 38Ƀing Israel ăt hơmâo pơkă hlâo laih hăng ƀing tơhan gơñu dŏ krăp pơblah anŭn kơ tơlơi ƀing gơ̆ či čuh đĭ sa asăp apui prŏng mơ̆ng plei anŭn, 39kiăng kơ ƀing Israel thâo ƀơi mông či wir kơsung blah glaĭ hăng ƀing Benyamin yơh amăng tơlơi pơblah.
 Hlak anŭn, ƀing Benyamin hơmâo čơdơ̆ng blah laih ƀing Israel laih anŭn pơdjai hĭ kơplăh wăh klâopluh čô. Tui anŭn, ƀing gơñu hơmâo laĭ laih tui anai, “Ƀing ta či pơrai hĭ ƀing Israel kar hăng ƀing ta ngă laih kơ ƀing gơñu amăng tơlơi pơblah hlâo.”
40Samơ̆ tơdang asăp apui prŏng čơdơ̆ng ayŭh mơ̆ng plei anŭn đĭ pơ adai adih, ƀing Benyamin wir lăng ƀuh asăp apui ƀơ̆ng plei ayŭh đĭ pơ adai adih. 41Giŏng anŭn, ƀing Israel wir glaĭ pơblah hăng ƀing gơñu, tui anŭn ƀing Benyamin huĭ bra̱l biă mă, yuakơ ƀing gơñu thâo krăn ƀing Israel či pơrai hĭ ƀing gơñu yơh. 42Tui anŭn, ƀing gơñu kơdŭn đuaĭ hĭ mơ̆ng anăp ƀing Israel laih anŭn đuaĭ anăp nao pơ gah tơdron ha̱r, samơ̆ ƀing gơñu ƀu thâo đuaĭ kơdŏp hĭ ôh mơ̆ng tơlơi pơblah. Laih anŭn ƀing Israel ăt pơrai hĭ ƀing Benyamin jing ƀing tơbiă rai mơ̆ng khul plei pla jum dar mơ̆n. 43Ƀing Israel wang dar ƀing Benyamin, kiaŏ tui ƀing gơñu laih anŭn amuñ biă mă yơh pơdjai hĭ ƀing gơñu amăng tơdron tač gah ngŏ̱ kơ plei Gibeah. 44Amăng anih anŭn hơmâo pluh-sapăn-rơbâo ƀing Benyamin djai, jing le̱ng kơ ƀing ling tơhan khĭn kơtang soh sel. 45Giŏng anŭn, ƀing Benyamin, jing ƀing dŏ glaĭ, wir đuaĭ kơdŏp anăp nao pơ tơdron ha̱r kiăng kơ nao truh pơ anih boh pơtâo Rimmôn, samơ̆ ƀing Israel pơdjai hĭ rơma-rơbâo čô dơ̆ng kơtuai jơlan. Ƀing gơñu ăt dŏ kiaŏ blah ƀing Benyamin ataih truh pơ anih Gidôm laih anŭn pơdjai hĭ dua-rơbâo čô dơ̆ng.
46Amăng hrơi anŭn, hơmâo duapluh-rơma-rơbâo čô ƀing Benyamin djai, jing le̱ng kơ ƀing ling tơhan khĭn kơtang soh sel. 47Samơ̆ năm-rơtuh čô dưi wir đuaĭ kơdŏp hĭ amăng tơdron ha̱r truh pơ anih boh pơtâo Rimmôn laih anŭn ƀing gơñu dŏ truh kơ pă̱ blan. 48Ƀing ling tơhan Israel wơ̆t glaĭ pơ tring anih Benyamin laih anŭn pơdjai hĭ abih bang mơnuih amăng plei pla anŭn hăng đao gưm, wơ̆t hăng abih bang khul hlô mơnơ̆ng pơ anŭn. Giŏng anŭn, ƀing gơñu čuh hăng apui abih bang khul plei pla anŭn.