1

I.- Tin lành được giảng ra trong người Giu-đa

(Từ đoạn 1 đến đoạn 12)

Đức Chúa Jêsus Christ lên trời

1 Hỡi Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhứt ta, ta từng nói về mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm và dạy từ ban đầu, 2 cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Đức Thánh Linh mà răn dạy các sứ đồ Ngài đã chọn. 3 Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời.
4 Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói. 5 Vì chưng Giăng đã làm phép báp-têm bằng nước, nhưng trong ít ngày, các người sẽ chịu phép báp-têm bằng Đức Thánh Linh. 6 Vậy, những người nhóm tại đó thưa cùng Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải trong lúc nầy Chúa sẽ lập lại nước Y-sơ-ra-ên chăng? 7 Ngài đáp rằng: Kỳ hạn và ngày giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, ấy là việc các ngươi chẳng nên biết. 8 Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất.
9 Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó nhìn xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa. 10 Các người đó đương ngó chăm trên trời trong lúc Ngài ngự lên, xảy có hai người nam mặc áo trắng hiện đến trước mặt, 11 và nói rằng: Hỡi người Ga-li-lê, sao các ngươi đứng ngóng lên trời làm chi? Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi giữa các ngươi, cũng sẽ trở lại như cách các ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy.

Các môn đồ tại phòng cao

12 Bấy giờ, các người đó từ núi gọi là Ô-li-ve trở về thành Giê-ru-sa-lem; núi ấy cách thành Giê-ru-sa-lem một quãng đường ước đi một ngày Sa-bát. 13 Khi đã về đến, bèn lên một cái phòng cao kia, là nơi Phi-e-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đe con của Gia-cơ thường ở. 14 Hết thảy những người đó bền lòng đồng một ý mà cầu nguyện với các người đàn bà, và Ma-ri là mẹ Đức Chúa Jêsus cùng anh em Ngài.

Ma-thia được cử làm sứ đồ thế Giu-đa

15 Trong những ngày đó, Phi-e-rơ đứng dậy giữa các anh em, --- số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người, --- mà nói rằng: 16 Hỡi anh em ta, lời Đức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Đa-vít mà nói tiên tri trong Kinh thánh về tên Giu-đa, là đứa đã dẫn đường cho chúng bắt Đức Chúa Jêsus, thì phải được ứng nghiệm. 17 Vì nó vốn thuộc về bọn ta, và đã nhận phần trong chức vụ nầy. 18 Tên đó lấy tiền thưởng của tội ác mình mà mua một đám ruộng, rồi thì nhào xuống, nứt bụng và ruột đổ ra hết. 19 Sự đó cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết chán, đến nỗi chúng gọi ruộng đó theo thổ âm mình là Hác-en-đa-ma, nghĩa là ruộng huyết. 20 Trong sách Thi thiên cũng có chép rằng:
 Nguyền cho chỗ ở nó trở nên hoang loạn,
 Chớ có ai ở đó;
 lại rằng:
 Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức nó.
21 Vậy, nội những kẻ đã theo cùng chúng ta trọn lúc Đức Chúa Jêsus đi lại giữa chúng ta, 22 từ khi Giăng làm phép báp-têm cho đến ngày Ngài được cất lên khỏi giữa chúng ta, phải có một người làm chứng cùng chúng ta về sự Ngài sống lại.
23 Môn đồ cử ra hai người: Giô-sép tức là Ba-sa-ba, cũng gọi là Giúc-tu, và Ma-thia, 24 rồi cầu nguyện rằng: Lạy Chúa, Ngài biết lòng mọi người, xin tỏ ra cho chúng tôi nội hai người nầy ai là người Chúa đã chọn, 25 đặng dự vào chức vụ sứ đồ, thay vì Giu-đa đã bỏ đặng đi nơi của nó. 26 Đoạn, bắt thăm, trúng nhằm Ma-thia; người bèn được bổ vào mười một sứ đồ.

1

Nau Brah Yêsu Hao Sĭt Klơ

1Hơi Y-Thêôphil ơi, tâm ndrom samƀŭt tal nguay, gâp ngơi jêh ma lĕ rngôch nau Brah Yêsu ntơm ƀư jêh ri nti ntơm saơm, 2tât ta nar Brah Ndu chông Păng hao klơ, jêh Păng ntăm ma Brah Huêng Ueh ma phung kôranh oh mon Păng săch jêh. 3Jêh Păng dơn nau nđêh nji, Păng tâm mpơl Păng nơm dâk rêh ma khân păng âk nau tâm mbên. Tâm puăn jât nar Păng ăn bu saơ Păng jêh ri Păng ngơi ma phung nây ma ƀon bri hđăch Brah Ndu.
4Dôl Păng gŭ ndrel ma phung nây, Păng ntăm ma phung nây, lơi luh du tă bơh ƀon Yêrusalem, ƀiălah gŭ kâp ta nây, ăn tât nau Mbơ̆ hŏ ton jêh. Păng lah: "Nau nây gâp nkoch jêh ma khân may. 5Yorlah Y-Yôhan ƀư jêh ƀaptem ma dak, ƀiălah ăt hôm djê̆ khân may mra dơn ƀaptem ma Brah Huêng Ueh." 6Rnôk nây lĕ rngôch phung tâm rƀŭn ta nây ôp Păng pô aơ: "Ơ Kôranh Brah, di lĕ rnôk aơ may mra njêng tay ƀon bri hđăch Israel?" 7Brah Yêsu plơ̆ lah ma khân păng: "Ma rnôk mâu lah nar mông Mbơ̆ nơm tâm nal jêh tĭng nâm Păng ŭch, mâu di nau khân may ŭch gĭt ôh. 8Ƀiălah tơlah Brah Huêng Ueh jŭr ta khân may, khân may mra sŏk dơn nau brah; jêh ri khân may mra jêng phung mbơh gâp tâm ƀon Yêrusalem, tâm n'gor Yuđa, tâm n'gor Samari, jêh ri lam bri neh."
9Jêh Păng ngơi nau nây, Brah Ndu chông Păng ta klơ, dôl phung oh mon gŭ uănh jêh ri geh ndâr tŭk nkŭm jŭm Păng, jêh ri bu mâu hôm saơ Păng ôh. 10Dôl khân păng gŭ uănh mâu mƀrêh măt, ma Brah Yêsu leo hao ta klơ trôk, aơ, geh bar hê bunuyh soh ao nglang tâm mpơl ta năp khân păng, 11jêh ri lah ma khân păng: "Hơi phung bunuyh n'gor Galilê, Mâm ƀư khân may n'gơr uănh ta klơ trôk ri? Brah Yêsu aơ, Brah Ndu chông hao ta klơ trôk jêh, tă bơh phung khân may, Păng mra plơ̆ văch tâm ban ma khân may saơ Păng hao ta klơ trôk nây lĕ."

Phung Oh Mon Tâm Jrô Klơ

12Dôl nây khân păng sĭt ta ƀon Yêrusalem bơh yôk bu rnha yôk Ôlive. Yôk nây dăch ta ƀon Yêrusalem du kilômet n'gul, hăn trong tâm nar Saƀat. 13Lah khân păng tât ta ƀon, khân păng hao tâm jrô klơ ta ntŭk phung Y-Pêtrôs, Y-Yôhan, Y-Yakơ, Y-Andrê, Y-Philip, Y-Thômas, Y-Ƀartêlômi, Y-Mathiơ, Y-Yakơ kon Y-Alphê, Y-Simôn, nơm jêng hŭch rhŭl, jêh ri Y-Yut kon Y-Yakơ vay gŭ. 14Lĕ rngôch phung nây nsrôih du ai nau gŭ mbơh sơm ndrel ma phung bu ur, ndrel ma H'Mari mê̆ Brah Yêsu, jêh ri ndrel ma phung oh Păng.

Nau Săch Y-Mathias Jêng Kôranh Oh Mon Ntrok Y-Yuđas Iskariôt

15Dôl nây Y-Pêtrôs dâk ta nklang phung oh nâu gŭ rƀŭn ta nây, geh klăp lah tâm du rhiăng bar jât nuyh, jêh ri păng lah pô aơ: 16"Hơi phung oh nâu, geh nau khlay ƀư nanê̆ nau nchih, nâm bu ntĭt nau Brah Huêng Ueh mbơh lor jêh ma bâr mbung Y-Đavit ma nau Y-Yuđas, nơm leo trong ma bu nhŭp Brah Yêsu, tât ngăn jêh. 17Yorlah păng jêng du huê tâm phung he jêh ri păng pah du ntil kan ndrel ma he. 18(Păng nây, ma prăk nkhôm nau tih, păng rvăt geh du lôk mir lŏ, jêh ri păng tŭp nkŭp, ndŭl păng prek ta nklang jêh ri lĕ rngôch proch klơm păng luh padih. 19Nau nây lĕ rngôch bunuyh ƀon Yêrusalem tăng lư, tât bu rnha mir lŏ nây, tâm nau khân păng nơm lah Hakêlđama, nâm bu ntĭt, mir lŏ mham). 20Pôri bu nchih jêh tâm ndrom samƀŭt Nau mprơ ơm:
 Ăn ngih păng mra jêng rngol, mâu geh bunuyh gŭ ôh;
 jêh ri lõ chih:
 Ăn du huê êng rdơn kan păng!
21Pôri yơh, tâm phung tĭng hăn ndrel ma he, dôl lĕ nar Brah Yêsu gŭ rêh jêh ndrel ma he, 22ntơm bơh nar Y-Yôhan ƀư ƀaptem ma Păng tât ta nar Brah Ndu chông Păng leo klơ tă bơh he, ăn geh du huê jêng nơm mbơh ndrel ma he ma nau Brah Yêsu dâk rêh đŏng."
23Khân păng tâm mpơl bar hê, Y-Yôsep rnha Y-Barsabas, ăt tâm amoh Y-Yustus, jêh ri Y-Mathias. 24Jêh ri khân păng mbơh sơm pô aơ: "Ơ Kôranh Brah, may gĭt jêh nuih n'hâm lĕ rngôch bunuyh, ntĭm ma hên tâm bar hê aơ, mbu nơm may hŏ săch jêh, 25gay ma păng pah kan jêng kôranh oh mon ntrok ntŭk Y-Yuđas Iskariôt chalơi jêh, ŭch hăn ta ntŭk ơm păng." 26Jêh ri khân păng nchroh, nau nchroh di ma Y-Mathias jêh ri bu ăn păng ntop tâm phung jât ma nguay nuyh kôranh oh mon.