4

1 Trong ngày đó, bảy người nữ sẽ bắt lấy một người nam, và nói rằng: Chúng tôi ăn bánh của mình, mặc áo của mình; chỉ xin cho phép chúng tôi mang danh ngươi; hãy cất sự xấu hổ của chúng tôi đi.

Lễ làm sạch dân sự. – Sự giải cứu ngày sau

2 Trong ngày đó, chồi của Đức Giê-hô-va sẽ làm đồ trang sức vinh hiển của những kẻ sót lại trong Y-sơ-ra-ên, sản vật dưới đất sẽ làm sự tốt đẹp cho chúng nó. 3 Phàm những kẻ còn lại ở Si-ôn, những kẻ sót lại ở Giê-ru-sa-lem, tức là những kẻ ở Giê-ru-sa-lem được chép vào sổ người sống, thì sẽ được xưng là thánh; 4 khi Chúa đem thần công bình cùng thần thiêu đốt mà rửa sự ô uế của những con gái Si-ôn, tẩy sạch huyết Giê-ru-sa-lem khỏi giữa nó. 5 Trên khắp nơi núi Si-ôn, trên khắp các hội nó, Đức Giê-hô-va sẽ dựng lên một đám mây bọc khói trong ban ngày, và ngọn lửa soi sáng trong ban đêm. Vì một cái màn sẽ che cả sự vinh hiển: 6 sẽ có trại làm bóng mát tránh nắng ban ngày, và dùng làm nơi núp chỗ đụt cho khỏi gió táp mưa sa.

4

1在那日,七个女人必拉住一个男人,说:“我们吃自己的食物,穿自己的衣服,但求你允许我们归你名下,除掉我们的羞耻。”

耶路撒冷的重建

2在那日,耶和华的苗必华美尊荣,地的出产必成为幸存的以色列民的骄傲和光荣。 3-4主以公平的灵和焚烧的灵洗净锡安居民的污秽,又除净在耶路撒冷流人血的罪。那时,剩在锡安、留在耶路撒冷的,就是一切住耶路撒冷、在生命册上记名的,必称为圣。 5耶和华必在整座锡安山,在会众之上,白天造云,黑夜发出烟和火焰的光,因为在一切荣耀之上必有华盖; 6这要作为棚子,白天可以遮荫避暑,暴风雨侵袭时,可作藏身处和避难所。