23

Sự phán xét Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem

1 Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 2 Hỡi con người, có hai người đàn bà, là con gái của một mẹ. 3 Chúng nó hành dâm trong Ê-díp-tô, chúng nó hành dâm từ khi còn trẻ; tại đó vú chúng nó bị bóp, tại đó chúng nó mất hoa con gái. 4 Đứa chị tên là Ô-hô-la, và đứa em tên là Ô-hô-li-ba. Chúng nó trở nên thuộc về ta, và đẻ con trai con gái. Ô-hô-la, tức là Sa-ma-ri; còn Ô-hô-li-ba, tức là Giê-ru-sa-lem.
5 Ô-hô-la hành dâm khi nó đã thuộc về ta, theo tình nhân nó, là dân A-si-ri, kẻ lân cận nó, 6 mặc áo tím, làm tổng đốc và quan cai trị, thảy đều là trai tráng đẹp đẽ, hay cỡi ngựa. 7 Nó hành dâm với những người con trai tốt nhứt của A-si-ri; nó tự làm ô uế với những kẻ mà nó yêu thương, cùng mọi thần tượng của chúng nó. 8 Nó không chừa sự hành dâm mà nó đã đem đến từ Ê-díp-tô, là nơi người ta đã làm nhục nó lúc còn trẻ, đã làm cho nó mất hoa con gái, và đổ sự hành dâm của chúng nó trên nó. 9 Vậy nên, ta đã phó nó trong tay tình nhân nó, tức là trong tay những người A-si-ri, mà nó đã thương yêu. 10 Chúng đã lột truồng nó, đã bắt lấy con trai con gái nó, và làm cho chính mình nó phải chết vì gươm. Nó đã trở nên một câu chuyện trong đám đàn bà; vì chúng nó đã làm thành sự phán xét trên nó.
11 Em gái nó là Ô-hô-li-ba đã xem thấy mọi việc đó; dầu vậy, nó buông mình theo tình dục hơn chị nó; và sự hành dâm của nó lại còn nhiều hơn. 12 Nó phải lòng những người A-si-ri, tổng đốc, và quan cai trị, tức là kẻ lân cận nó, ăn mặc sang trọng, hay cỡi ngựa, thảy đều là trai tráng, đẹp đẽ. 13 Ta thấy nó cũng đã tự làm ô uế, và cả hai chị em cùng theo một đàng. 14 Khi nó thấy những người được vẽ trên vách thành, những hình tượng của người Canh-đê sơn son, thì nó lại càng thêm sự hành dâm nó. 15 Chúng nó thắt dây lưng và bịt khăn trên đầu thả thòng xuống, thảy đều có dáng các quan trưởng. Chúng nó làm ra như người Ba-by-lôn trong Canh-đê, là quê hương mình. 16 Nó phải lòng chúng, mới thấy lần đầu, thì sai sứ giả đến cùng chúng nó trong Canh-đê. 17 Những người Ba-by-lôn đến cùng nó lên giường âu yếm, và chúng làm ô uế nó bởi sự hành dâm mình. Nó cũng tự làm ô uế với chúng; rồi thì lòng nó sinh chán. 18 Nó đã tỏ bày sự dâm ô mình, đã lột truồng mình ra, thì lòng ta cũng chán nó, như đã chán chị nó. 19 Nhưng nó thêm nhiều sự hành dâm, nhớ lại những ngày nó còn trẻ và thuở nó hành dâm trong đất Ê-díp-tô. 20 Nó phải lòng những kẻ yêu mình, những kẻ ấy thịt như thịt lừa, dâm quá như ngựa. 21 Ấy vậy, mầy đã nhắc lại sự dâm dục hồi còn trẻ, lúc mà những người Ê-díp-tô bóp vú mầy, và làm mất hoa con gái mầy.
22 Vậy nên, hỡi Ô-hô-li-ba, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ giục những tình nhân mầy mà lòng mầy đã chán, dấy nghịch cùng mầy, và ta đem chúng nó đến từ mọi bề nghịch cùng mầy: 23 tức là những người Ba-by-lôn, hết thảy người Canh-đê, Phê-cốt, Soa và Coa, và hết thảy người A-si-ri với chúng nó, là trai tráng đẹp đẽ, mọi tổng đốc và quan cai trị, quan trưởng và người có danh tiếng, hết thảy đều cỡi ngựa. 24 Chúng nó đem những khí giới, những xe đánh giặc, xe chở đồ, và một đoàn dân đông đến nghịch cùng mầy; chúng nó dùng những thuẫn, những mộc, và đội mão trụ mà vây chung quanh mầy. Ta sẽ giao sự phán xét cho chúng nó, và chúng nó sẽ xét đoán mầy theo luật pháp mình. 25 Ta sẽ thả sự ghen của ta ra nghịch cùng mầy, và chúng nó đãi mầy bằng sự giận dữ. Chúng nó sẽ cắt mũi và tai mầy; kẻ còn sót lại trong mầy sẽ ngã bởi gươm. Chúng nó sẽ bắt con trai con gái mầy; kẻ còn sót lại trong mầy sẽ bị nuốt bởi lửa. 26 Chúng nó bóc lột áo xống mầy, và cướp lấy đồ châu báu mầy. 27 Vậy ta sẽ dứt sự hành dâm mầy và thói xấu hổ mầy đã đem đến từ đất Ê-díp-tô, đến nỗi mầy sẽ không ngước mắt ngó chúng nó, và không nhớ đến Ê-díp-tô nữa. 28 Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó mầy trong tay những kẻ mà mầy ghét, trong tay những kẻ mà lòng mầy đã chán. 29 Chúng nó sẽ lấy sự hờn ghét đãi mầy, cướp lấy công lao mầy, để mầy trần truồng, bị bóc lột hết cả; như vậy sẽ tỏ điều xấu hổ về sự hành dâm, tội ác và dâm đãng của mầy ra. 30 Mầy sẽ bị đãi như vậy, vì mầy đã hành dâm cùng các dân, đã tự làm ô uế với thần tượng chúng nó. 31 Mầy đã đi theo đường của chị mầy: vậy nên ta sẽ để chén của nó vào trong tay mầy.
32 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Mầy sẽ uống chén của chị mầy, là chén sâu và rộng, chứa được rất nhiều; mầy sẽ bị chê cười nhạo báng. 33 Mầy sẽ phải đầy sự say sưa và buồn rầu; vì chén của chị Sa-ma-ri mầy, là chén gở lạ và hoang vu. 34 Mầy sẽ uống chén ấy, sẽ uống cạn, sẽ lấy răng gặm các mảnh nó, và mầy tự xé vú mầy. Vì ta đã phán, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 35 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì mầy đã quên ta, bỏ ta ra sau lưng mầy, vậy mầy cũng hãy chịu hình phạt về sự tà dục hành dâm của mầy!
36 Vả, Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hỡi con người, ngươi há không xét đoán Ô-hô-la và Ô-hô-li-ba hay sao? Hãy tỏ cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của mình. 37 Chúng nó đã phạm tội tà dâm, và có máu nơi tay; chúng nó đã phạm tội tà dâm với những thần tượng mình; rất đỗi những con cái chúng nó đã sanh cho ta, chúng nó cũng khiến qua trên lửa đặng cho thiêu nuốt hết! 38 Chúng nó lại còn làm sự nầy nghịch cùng ta: cùng trong một ngày chúng nó đã làm ô uế nơi thánh ta, và phạm các ngày sa-bát ta; 39 sau khi đã giết con cái mình dâng cho thần tượng, trong ngày ấy chúng nó vào trong nơi thánh ta đặng làm ô uế! Ấy đó là điều chúng nó đã làm giữa nhà ta! 40 Vả lại, các ngươi đã sai sứ giả gọi những người từ phương xa đến cùng mình, nầy, chúng nó đã đến; mầy đã tắm rửa vì chúng nó, vẽ con mắt và giồi đồ trang sức. 41 Mầy ngồi trên giường sang trọng, trước giường dựng một cái bàn, nơi bàn đó mầy đã đặt hương ta và dầu ta. 42 Nơi nó có tiếng ồn ào của đám đông ở rỗi; và có người hèn hạ cùng người say sưa từ nơi đồng vắng được đem đến; chúng nó đeo vòng nơi tay hai chị em, và đội mũ rực rỡ trên đầu.
43 Ta bèn phán về kẻ đã già trong sự tà dâm rằng: Bây giờ chúng sẽ gian dâm với nó, và nó với chúng. 44 Chúng đến cùng nó như đến cùng điếm đĩ; thì chúng đến cùng Ô-hô-la và Ô-hô-li-ba, là những đàn bà tà dâm, cũng vậy. 45 Vả, ấy là những người công bình sẽ đoán xét chúng nó, như người ta đoán xét đàn bà ngoại tình và đàn bà làm đổ máu; vì chúng nó là ngoại tình, và có máu trong tay chúng nó.
46 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ đem một đám đông lên nghịch cùng chúng nó, và sẽ phó chúng nó bị ném đi ném lại và bị cướp bóc. 47 Đám đông ấy sẽ lấy đá đánh đập chúng nó, và lấy gươm đâm chúng nó, giết con trai con gái chúng nó; và lấy lửa đốt nhà chúng nó. 48 Như vậy ta sẽ làm cho hết sự tà dâm trong đất, hầu cho mọi đàn bà được học biết không làm theo sự dâm dục của các ngươi. 49 Người ta sẽ đổ lại sự dâm dục các ngươi trên chính mình các ngươi; các ngươi sẽ mang tội lỗi về thần tượng mình, và các ngươi sẽ biết rằng ta là Chúa Giê-hô-va.

23

Dua Čô Amai Adơi Rĭh Răm

1Yahweh pơhiăp hăng kâo dơ̆ng tui anai, 2“Ơ ană mơnuih hơi, hơmâo dua čô đah kơmơi, jing ƀing ană đah kơmơi hrŏm sa amĭ. 3Ƀing gơñu jing hĭ ƀing rĭh răm amăng lŏn čar Êjip, jing čơdơ̆ng mơ̆ng ƀing gơñu dŏ hlak ai yơh. Amăng anih lŏn anŭn yơh, ƀing gơñu rơngiă hĭ tơlơi hơči̱h gơñu laih anŭn jing hĭ mơnuih rĭh răm. 4Pô amai anăn ñu HʼOholah laih anŭn pô adơi anăn HʼOholibah. Kâo dŏ kơ dua gơñu laih anŭn ƀing gơñu tơkeng rai ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi yơh. HʼOholah jing Samaria laih anŭn HʼOholibah jing Yerusalaim.
5“HʼOholah ngă rĭh răm tơdang ñu ăt jing pô lŏm kơ Kâo laih anŭn ñu kluh amoaih kơ ƀing pô khăp ñu, jing ƀing ling tơhan khĭn kơtang ƀing Assiria yơh. 6Ƀing tơhan anŭn buh hơô ao mik, jing ƀing khua prŏng laih anŭn ƀing khua git gai, abih bang ƀing gơñu jing ƀing hlak ai hiam rơkơi hăng đĭ ƀơi khul aseh. 7Ñu jao ñu pô ngă rĭh răm hăng abih bang ƀing khua moa Assiria laih anŭn pơgrĭ hĭ ñu pô hăng abih bang rup trah rĭm čô ñu kluh amoaih yơh. 8Ñu ƀu đuaĭ ataih hĭ ôh tơlơi rĭh răm ñu čơdơ̆ng ngă amăng lŏn čar Êjip, anŭn jing tơdang ñu dŏ hlak ai ƀing arăng đih hrŏm hăng ñu, pơrơngiă hĭ tơlơi hơči̱h ñu laih anŭn ƀing gơñu kluh amoaih kơ ñu yơh.
9“Hơnŭn yơh, Kâo jao hĭ ñu kơ ƀing pô khăp ñu, jing ƀing Assiria, ñu khăp kơ ƀing anŭn yơh. 10Ƀing gơñu tŏh hĭ sum ao ñu dŏ hlŭn, mă pơđuaĭ hĭ ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi ñu laih anŭn pơdjai hĭ ñu hăng đao yơh. Ñu jing hĭ tơlơi ră ruai djik amăng ƀing đah kơmơi laih anŭn tơlơi pơkơhma̱l yơh truh ƀơi ñu.
11“Adơi ñu HʼOholibah ƀuh kơ tơlơi anŭn, samơ̆ amăng tơlơi kluh amoaih ñu, ñu ngă rĭh răm hloh kơ amai ñu mơ̆n. 12Ñu ăt kluh amoaih kơ ƀing Assiria, jing ƀing khua prŏng hăng ƀing git gai anŭn, ƀing ling tơhan khĭn kơtang buh hơô hiam, đĭ ƀơi khul aseh wơ̆t hăng abih bang ƀing hlak ai hiam rơkơi anŭn mơ̆n. 13Kâo ƀuh kơ tơlơi ñu ăt pơgrĭ hĭ ñu pô mơ̆n. Abih dua amai adơi gơñu nao jơlan hrup yơh.
14“Samơ̆ ñu ăt ngă rĭh răm kơtang hloh dơ̆ng mơ̆n. Ñu kluh lăng rup đah rơkơi arăng ma̱n ƀơi pơnăng, jing khul rup ƀing mơnuih Khaldea arăng pik hăng ia mriah, 15hăng khul hơdrăng kơiăng jum dar kơiăng gơñu laih anŭn khul muk troă ƀơi akŏ gơñu. Abih bang ƀing gơñu jing ƀing khua moa rơdêh aseh Babilon, jing ƀing mơnuih Khaldea yơh. 16Tơdang ñu ƀuh ƀing mơnuih anŭn, ñu kluh amoaih ƀing gơñu laih anŭn pơkiaŏ ƀing ding kơna nao pơ ƀing mơnuih anŭn pơ anih lŏn ƀing Khaldea. 17Giŏng anŭn, ƀing Babilon rai pơ ñu, jing pơ sưng tơlơi khăp, laih anŭn amăng tơlơi kluh amoaih gơñu yơh ƀing gơñu pơgrĭ hĭ ñu. Tơdơi kơ ƀing anŭn pơgrĭ hĭ laih ñu, ƀing anŭn jing hĭ hơƀak drak kơ ñu yơh. 18Tơdang ñu ăt dŏ ngă rĭh răm rơđah rơđo̱ng laih anŭn pơrơđah tơlơi mơhlŭn ñu, Kâo hơƀak drak wĕh đuaĭ hĭ mơ̆ng ñu, kar hăng Kâo hơmâo wĕh đuaĭ hĭ laih mơ̆ng amai ñu hlâo adih. 19Samơ̆ ñu ngă rĭh răm hloh dơ̆ng tơdang ñu hơdơr glaĭ khul hrơi ñu dŏ hlak ai, jing tơdang ñu ngă rĭh răm amăng lŏn čar Êjip yơh. 20Pơ anih anŭn yơh ñu kluh amoaih kơ ƀing khăp ñu, jing ƀing boh pơjĕh gơñu kar hăng boh pơjĕh aseh glai laih anŭn pơhlôm kar hăng khul aseh yơh. 21Tui anŭn, ih pơmĭn kơ tơlơi khăp kiăng ih tơdang dŏ hlak ai, jing tơdang dŏ amăng lŏn čar Êjip arăng rơwa tơsâo ih laih anŭn ih rơngiă hĭ tơlơi hơči̱h ih yơh.
22“Hơnŭn yơh, Ơ HʼOholibah hơi, anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo či pơtrŭt kơ ƀing khăp ih tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih, jing ƀing mơnuih ih hơƀak drak hăng wĕh đuaĭ hĭ laih, laih anŭn Kâo či ba rai ƀing gơñu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih mơ̆ng djŏp bơnăh yơh. 23Anŭn jing ƀing Babilon hăng abih bang ƀing Khaldea yơh, ƀing mơnuih Pekôd, Sôa hăng Kôa, laih anŭn abih bang ƀing Assiria hăng ƀing gơñu mơ̆n, jing ƀing hlak ai hiam rơkơi, abih bang ƀing gơñu jing ƀing khua prŏng hăng ƀing khua git gai, ƀing khua moa ling tơhan aseh laih anŭn ƀing khua moa prŏng, jing abih bang ƀing đĭ ƀơi aseh yơh. 24Ƀing gơñu či rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih hăng khul gơnam pơblah, khul rơdêh aseh hăng rơmok rơdêh aseh wơ̆t hăng abih bang ƀing ană plei kơtang anŭn yơh. Ƀing gơñu či prap pre pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih mơ̆ng djŏp bơnăh hăng khul khiơl prŏng khiơl anet wơ̆t hăng khul muk pơgang yơh. Kâo či jao hĭ ih kơ ƀing gơñu kiăng kơ ƀing gơñu pơkơhma̱l hĭ ih, laih anŭn ƀing gơñu či pơkơhma̱l hĭ ih tui hăng hơnơ̆ng pơkă gơñu pô yơh. 25Yuakơ Kâo hil nač pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih, Kâo či brơi kơ ƀing gơñu ngă sat kơ ih hăng tơlơi hil gơñu yơh. Ƀing gơñu či khăt hĭ adŭng ih hăng tơngia ih, laih anŭn ƀing hlơi pô amăng ih dŏ hơdip, či djai hĭ yua mơ̆ng đao gưm yơh. Ƀing gơñu či mă pơđuaĭ hĭ ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi ih laih anŭn ƀing hlơi pô dŏ glaĭ arăng či čuh pơrai hĭ yơh. 26Ƀing gơñu ăt či tŏh hĭ sum ao ih laih anŭn mă hĭ khul gơnam pơhrôp hiam ih. 27Tui anŭn, Kâo či pơđŭt hĭ tơlơi kluh amoaih hăng tơlơi rĭh răm ih čơdơ̆ng ngă laih amăng lŏn čar Êjip. Ih ƀu či lăng ƀơi ƀing gơñu kiăng kơ kluh amoaih ƀôdah hơdơr kơ lŏn čar Êjip dơ̆ng tah.
28“Yuakơ anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo jĕ či jao hĭ ih kơ ƀing mơnuih ih pơrơmut, jing kơ ƀing mơnuih ih hơƀak jrak wĕh đuaĭ hĭ laih. 29Ƀing gơñu či ngă kơ ih hăng tơlơi pơrơmut laih anŭn mă pơđuaĭ hĭ abih bang gơnam ih hơmâo mă bruă laih kiăng kơ hơmâo. Ƀing gơñu či lui brơi kơ ih dŏ mơhlŭn đôč đač, laih anŭn tơlơi mlâo kơ tơlơi rĭh răm ih či rơđah rơđo̱ng yơh. Tơlơi kluh amoaih ih hăng tơlơi rĭh răm ih yơh 30hơmâo ba laih tơlơi sat ƀơi ih pô, yuakơ ih kluh amoaih kơ ƀing lŏn čar laih anŭn pơgrĭ hĭ ih pô hăng khul rup trah gơñu. 31Ih hơmâo đuaĭ tui laih hơdră jơlan amai ih. Tui anŭn, Kâo či pioh kơčŏk pơkơhma̱l ñu amăng tơngan ih yơh.
32“Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp,
  “Ih či mơñum kơčŏk amai ih,
   jing kơčŏk prŏng hăng dơlăm mơ̆n.
  Tơlơi anŭn či ba rai tơlơi djik djak hăng tơlơi klao mưč,
   yuakơ kơčŏk anŭn djă̱ lu biă mă.
  33Ih či bă hăng tơlơi măt tơpai laih anŭn tơlơi rơngot hơning,
   jing kơčŏk amai ih Samaria,
   jing kơčŏk tơlơi răm rai laih anŭn tơlơi jing rơngol yơh.
  34Ih či mơñum kơčŏk anŭn laih anŭn pơhŏng hĭ yơh.
   Ih či pơphač hĭ kơčŏk lŏn anŭn jing hĭ lu črăn
   ƀôdah kĕ hak hĭ tơsâo ih yơh.
“Kâo hơmâo pơhiăp laih, Khua Yang Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
35“Hơnŭn yơh, anai jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Yuakơ ih hơmâo wơr bĭt hĭ laih Kâo laih anŭn glŏm hĭ Kâo gah rŏng ih, sĭt ih khŏm glăm mă hơdôm boh răm mơ̆ng tơlơi kluh amoaih hăng tơlơi rĭh răm ih yơh.”
36Yahweh pơhiăp hăng kâo tui anai, “Ơ ană mơnuih hơi, ih yơh či phat kơđi HʼOholah hăng HʼOholibah. Tui anŭn, pơrơđah bĕ hăng ƀing gơñu hơdôm tơlơi hơdip hơdơ̆ng grĭ grañ gơñu, 37yuakơ ƀing gơñu hơmâo ngă tơlơi klĕ pyu laih anŭn tơlơi tuh drah či dŏ ƀơi tơngan gơñu yơh. Ƀing gơñu klĕ pyu hăng khul rup trah gơñu. Ƀing gơñu ăt čuh pơyơr ngă yang ƀing ană bă gơñu mơ̆n, jing ƀing ană ƀing gơñu tơkeng kơ Kâo, jing kar hăng gơnam ƀơ̆ng kơ khul rup trah anŭn. 38Ƀing gơñu hơmâo ngă laih tơlơi anai kơ kâo: Ƀơi mông anŭn mơ̆n ƀing gơñu pơgrĭ hĭ sang yang Kâo laih anŭn pơgrĭ hĭ khul hrơi Saƀat Kâo. 39Ƀơi hrơi ƀing gơñu čuh pơyơr ngă yang ƀing ană bă gơñu kơ khul rup trah gơñu, ƀing gơñu mŭt pơ sang yang Kâo laih anŭn pơgrĭ hĭ. Anŭn yơh jing tơlơi ƀing gơñu ngă laih amăng sang yang Kâo.
40“Ƀing gơñu ăt pơkiaŏ nao ƀing ding kơna kiăng kơ iâu rai ƀing mơnuih mơ̆ng anih ataih, laih anŭn tơdang ƀing gơñu rai truh laih, ih pô mơnơi brơi kơ ƀing gơñu, pik ia ƀơi mơta ih laih anŭn pơhrôp ih hăng gơnam pơhrôp ih. 41Ih dŏ ƀơi grê đih yom hăng sa boh kơƀa̱ng ƀơi anăp grê anŭn, jing ƀơi anih anŭn yơh ih hơmâo pioh laih gơnam ƀâo mơngưi wơ̆t hăng ia rơmuă jing gơnam lŏm kơ Kâo.
42“Dơnai ƀing mơnuih lu hao hao jum dar ñu. Hơmâo lu ƀing đah rơkơi phara phara wơ̆t hăng ƀing măt tơpai mơ̆ng tơdron ha̱r mơ̆n. Ƀing gơñu buh brơi khul kong ƀơi tơkuai tơngan pô đah kơmơi anŭn wơ̆t hăng amai gơ̆ laih anŭn troă brơi guang đoăn hiam rô̆ ƀơi akŏ gơñu. 43Giŏng anŭn, Kâo laĭ kơ pô đah kơmơi gleh rơmơ̆n yuakơ tơlơi rĭh răm tui anai, ‘Ră anai brơi bĕ kơ ƀing gơñu yua pô đah kơmơi anŭn jing kar hăng pô rĭh răm, yuakơ anŭn yơh jing abih bang tơlơi pô đah kơmơi anŭn jing.’ 44Tui anŭn, ƀing gơñu đih hrŏm hăng pô đah kơmơi anŭn. Kar hăng ƀing đah rơkơi pĭt hăng đah kơmơi rĭh răm yơh, kar kaĭ mơ̆n ƀing gơñu pĭt hăng ƀing đah kơmơi kluh amoaih anŭn, jing HʼOholah hăng HʼOholibah. 45Samơ̆ ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng či klă̱ kơđi pơkơhma̱l hĭ ƀing đah kơmơi anŭn, jing ƀing klĕ pyu hăng ngă tuh drah, yuakơ ƀing gơñu jing ƀing klĕ pyu laih anŭn drah dŏ ƀơi tơngan gơñu.
46“Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Ba rai bĕ ƀing mơnuih lu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu laih anŭn jao hĭ bĕ ƀing gơñu kơ tơlơi huĭ hyưt hăng tơlơi arăng sua mă. 47Ƀing mơnuih lu anŭn či glŏm pơtâo kơ ƀing gơñu laih anŭn pơdjai hĭ ƀing gơñu hăng đao gưm. Ƀing mơnuih lu anŭn či pơdjai hĭ ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi gơñu laih anŭn čuh pơrai hĭ khul sang gơñu yơh.
48“Tui anŭn, Kâo či pơđŭt hĭ tơlơi kluh amoaih amăng anih lŏn anŭn yơh kiăng kơ abih bang ƀing đah kơmơi thâo kơđiăng laih anŭn ƀu hla̱ tui ƀing gih ôh. 49Ƀing gih či tŭ ruă nuă yuakơ tơlơi kluh amoaih gih laih anŭn glăm mă kơ khul tơlơi soh gih klĕ pyu kơkuh pơpŭ kơ rup trah. Giŏng anŭn, ƀing gih či thâo krăn yơh Kâo jing Khua Yang Yahweh.”