3

Luật pháp và đức tin

(3:1 – 5:12)

Xưng công chính bởi đức tin

1Hỡi những người Ga-la-ti dại dột! Ai đã mê hoặc anh em là những người mà hình ảnh Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên thập tự giá đã được bày tỏ ra trước mắt? 2Tôi chỉ muốn anh em cho tôi biết điều nầy: Anh em đã nhận lãnh Thánh Linh là nhờ vào công việc của luật pháp hay là bởi nghe và tin? 3Sao anh em dại dột đến thế? Anh em đã bắt đầu với Thánh Linh, sao bây giờ lại kết thúc bằng xác thịt? 4Anh em đã chịu biết bao khó nhọc để chẳng được gì sao? Nếu thế thì quả là vô ích! 5Đấng đã ban Thánh Linh và làm nhiều phép lạ giữa anh em, là do anh em làm theo luật pháp, hay là bởi nghe và tin?
6Như Áp-ra-ham “tin Đức Chúa Trời, và ông được kể là công chính.” 7Vậy, anh em hãy nhận biết rằng những ai có đức tin là con cháu của Áp-ra-ham.
8Kinh Thánh đã thấy trước rằng Đức Chúa Trời sẽ xưng dân ngoại là công chính bởi đức tin, nên đã rao truyền trước cho Áp-ra-ham Tin Lành nầy: “Mọi dân tộc sẽ nhờ con mà được phước.” 9Vì thế, ai tin thì được hưởng phước với Áp-ra-ham là người có lòng tin.
10Còn những ai nhờ cậy vào công việc của luật pháp thì bị rủa sả; vì có lời chép: “Đáng rủa thay là kẻ không bền chí tuân giữ mọi điều đã chép trong sách luật pháp!” 11Thật rõ ràng rằng không một ai nhờ luật pháp mà được xưng công chính trước mặt Đức Chúa Trời cả, vì “người công chính sẽ sống bởi đức tin.” 12Luật pháp không tùy thuộc vào đức tin; nhưng lại chép: “Người nào làm theo luật pháp thì sẽ nhờ đó mà sống.” 13Đấng Christ đã chuộc chúng ta khỏi sự rủa sả của luật pháp khi Ngài chịu rủa sả thế cho chúng ta — vì có lời chép: “Đáng rủa thay cho kẻ bị treo trên cây gỗ” — 14để trong Đấng Christ Jêsus phước lành dành cho Áp-ra-ham đến được với các dân ngoại, và bởi đức tin chúng ta nhận lãnh lời hứa về Thánh Linh.

Luật pháp và lời hứa

15Thưa anh em, tôi nói theo cách loài người: Khi một giao ước đã được lập, dù là của con người, thì không một ai được quyền hủy bỏ hay thêm bớt điều gì. 16Về các lời hứa đã phán cho Áp-ra-ham và dòng dõi ông, Kinh Thánh không nói: “Và cho các dòng dõi” như dành cho nhiều người, nhưng nói: “Và cho dòng dõi con,” như chỉ về một người, đó là Đấng Christ. 17Tôi muốn nói rằng: Luật pháp, là điều đến sau giao ước bốn trăm ba mươi năm, không thể nào hủy bỏ giao ước mà Đức Chúa Trời đã kết lập từ trước, cũng như vô hiệu hóa lời hứa được. 18Vì nếu bởi luật pháp mà được hưởng cơ nghiệp thì không còn bởi lời hứa nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng lời hứa để ban ơn cho Áp-ra-ham.
19Vậy luật pháp để làm gì? Luật pháp đã được ban thêm vì có những vi phạm, và tồn tại cho đến khi người dòng dõi đến, tức là Đấng đã được hứa từ trước. Luật pháp được ban bố bởi các thiên sứ và qua một người trung gian. 20Người trung gian thì không đại diện cho một bên, nhưng Đức Chúa Trời chỉ có một.

Luật pháp dẫn đến Đấng Christ

21Như vậy luật pháp nghịch lại những lời hứa của Đức Chúa Trời sao? Chẳng hề như vậy! Vì nếu luật pháp được ban bố có thể đem lại sự sống thì sự công chính phải đến từ luật pháp. 22Nhưng Kinh Thánh tuyên bố mọi sự đều bị nhốt dưới quyền lực tội lỗi, để bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, lời hứa được ban cho những kẻ tin. 23Trước khi đức tin đến, chúng ta bị nhốt và canh giữ dưới luật pháp cho đến khi đức tin được bày tỏ. 24Như thế, luật pháp là người hướng dẫn chúng ta đến Đấng Christ, để bởi đức tin chúng ta được xưng công chính. 25Nhưng khi đức tin đến rồi, chúng ta không còn dưới quyền người hướng dẫn đó nữa. 26Vì bởi đức tin trong Đấng Christ Jêsus, tất cả anh em đều là con Đức Chúa Trời. 27Người nào trong anh em đã được báp-têm để thuộc về Đấng Christ đều mặc lấy Đấng Christ. 28Tại đây không còn phân biệt người Do Thái hay người Hi Lạp, người nô lệ hoặc người tự do, nam giới hay nữ giới, vì tất cả anh em đều là một trong Đấng Christ Jêsus. 29Nếu anh em thuộc về Đấng Christ thì anh em là dòng dõi Áp-ra-ham, tức là những người thừa kế theo lời hứa.

3

Bunuyh Geh Nau Kơp Sŏng Ma Nau Chroh Mâu Di Ma Nau Vay Ôh

1Hơi phung Galati rluk mâl! Mbu moh ndơm khân may, ta năp măt khân may bu tâm mpơl jêh Yêsu Krist bu pâng jêh ta si tâm rkăng? 2Knŏng gâp ŭch ôp khân may nau aơ; ma kan bơh nau vay hĕ, mâu lah ma nau tăng jêh ri chroh khân may sŏk dơn jêh Brah Huêng Ueh? 3Mâm ƀư khân may jêng rluk mâl nâm bu pô nây? Jêh khân may ntơm bơh Brah Huêng Ueh, aƀaơ khân may ŭch geh nau rah vah ma nglay săk hĕ? 4Khân may dơn âk nau rêh ni jêng dơm dam hĕ? Tơlah păng jêng dơm dam ngăn. 5Nơm ăn Brah Huêng Ueh jêh ri ƀư âk nau khlay ta nklang khân may, păng ƀư nau nây ma kan bơh nau vay, mâu lah nau hŏ mâp tăng jêh, jêh ri chroh? 6Nâm bu Y-Abraham: "Chroh ma Brah Ndu, nau nây kơp păng jêng sŏng". 7Pôri khân may gĭt yơh phung geh nau chroh jêng kon sau Y-Abraham ngăn.
8Nau nchih hŏ gĭt lor jêh lĕ ma Brah Ndu mra kơp sŏng phung bu năch ma nau chroh, pôri hŏ mbơh lor jêh lĕ ma Y-Abraham nau mhe mhan ueh aơ: "Tâm may yơh lĕ rngôch mpôl băl bunuyh mra geh nau ueh maak". 9Pôri mbu nơm chroh, nơm nây geh nau ueh maak ndrel ma Y-Abraham, nơm hŏ geh nau chroh. 10Yorlah lĕ rngôch bunuyh rnơm ma kan bơh nau vay gŭ tâm dâng nau rtăp rak; yorlah geh nau nchih jêh pô aơ: "Bu hŏ rtăp jêh yơh ma mbu nơm mâu geh nau nâp jêh ri mâu tông lĕ tĭng nâm nau nchih tâm Ndrom Samƀŭt Nau Vay". 11Jêh ri nanê̆ mâu mâp geh du huê bunuyh ta năp Brah Ndu geh nau kơp sŏng ma nau vay, yorlah: "Bunuyh sŏng mra gŭ rêh yor nau chroh". 12Jêh ri nau vay mâu jêng nâm bu nau chroh ôh, yorlah: "Mbu nơm tông nau vay mra gŭ rêh ma nau vay". 13Brah Krist tâm chuai jêh he bơh nau vay rtăp rak, yorlah păng jêng jêh nơm bu rtăp rak yor he. Yorlah geh nau nchih jêh pô aơ: "Bu rtăp rak jêh ma du huê bunuyh bu pâng ta du n'gâng tơm si". 14Gay ma nau ueh lăng ăn jêh ma Y-Abraham mra tâm pă ma phung bu năch tâm Yêsu Krist, jêh ri ma nau chroh he dơi sŏk dơn nau ton bơh Brah Huêng Ueh.

Geh Nau Brah Ndu Ton Lor Ma Nau Vay

15Hơi phung oh nâu, gâp ngơi nâm bu, bu vay ngơi pô aơ; tơlah du huê ƀư jêh nau tâm rnglăp, mâu geh bunuyh dơi jut ôh, mâu dơi ntop lĕ. 16Pôri bu ton ăn jêh ma Y-Abraham jêh ri ma sau se păng. Păng mâu lah ôh: "Ma phung mpôl băl", tâm ban ma âk bunuyh, ƀiălah păng lah: "Ma sau se may, tâm ban ma du huê bunuyh, nâm bu ntĭt Brah Krist". 17Pôri gâp lah: nau vay geh puăn rhiăng pe jât năm geh pakơi, mâu dơi jut ôh nau tâm rnglăp Brah Ndu ƀư jêh bơh lor, mâu lĕ dơi ăn nau ton jêng dơm dam. 18Yorlah tơlah ma nau vay, Brah Ndu ăn nau ndơn drăp, păng mâu jêng di ma nau ton ôh, ƀiălah Brah Ndu ăn nau ndơn drăp ma Y-Abraham ma nau ton yơh. 19Pôri, mâm ƀư geh nau vay? Bu ntop jêh nau vay yor nau ƀư tih, kŏ tât nar bunuyh luh bơh sau se, ma nơm nây yơh geh nau ton jêh; nau vay nây jao jêh ma phung tông păr ueh Brah Ndu, jêh ri ăn ma du huê nơm tâm nklang mbơh ma bu. 20Pôri du huê nơm ta nklang mâu di jêng knŏng ma du đah ôh; ƀiălah Brah Ndu jêng du huê.

Nau Vay Njŭn Leo Bunuyh Ma Yêsu Krist

21Pôri, nau vay tâm rdâng đah nau Brah Ndu ton? Mâu! Mâu di ôh! Yorlah tơlah geh jêh du nau vay dơi ăn nau rêh, nanê̆ nau sŏng mra luh tă bơh nau vay nây. 22Ƀiălah nau nchih: Nchăng lơi lĕ rngôch ndơ tâm dâng nau tih gay ma nau chroh tâm Yêsu Krist bu mra ăn nau ton ma phung chroh. 23Lor ma nau chroh tât bu krung he tâm dâng nau vay kŏ tât nau chroh tâm mpơl pakơi. 24Pôri nau vay jêng nâm bu nơm nti njŭn leo he ma Yêsu Krist, gay ma he dơi geh nau kơp sŏng ma nau chroh. 25Ƀiălah tơlah nau chroh tât jêh, he mâu hôm tông ma nơm nti nây ôh, 26yorlah lĕ rngôch khân may jêng kon Brah Ndu ma nau chroh tâm Yêsu Krist. 27Yorlah dŭm âk tâm phung khân may dơn jêh nau ƀaptem tâm Brah Krist jêng nsoh Brah Krist yơh. 28Ta aơ mâu geh nau êng phung Yuđa đah phung Grek ôh, mâu geh phung dĭk mâu lah phung kon me, mâu geh phung bu klâu mâu lah phung bu ur ôh; yorlah lĕ rngôch khân may jêng nguay tâm Yêsu Krist. 29Jêh ri tơlah khân may jêng phung Brah Krist khân may jêng ndŭl mpôl Y-Abraham tâm ban lĕ, jêng phung dơi dơn ndơn drăp tĭng nâm nau ton jêh.