Người mù được chữa lành; lời chứng và đức tin của người. – Sự cứng lòng của người Pha-ri-si
1 Đức Chúa Jêsus vừa đi qua, thấy một người mù từ thuở sanh ra. 2 Môn đồ hỏi Ngài rằng: Thưa thầy, ai đã phạm tội, người hay là cha mẹ người, mà người sanh ra thì mù như vậy? 3 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Đó chẳng phải tại người hay tại cha mẹ đã phạm tội; nhưng ấy để cho những việc Đức Chúa Trời được tỏ ra trong người. 4 Trong khi còn ban ngày, ta phải làm trọn những việc của Đấng đã sai ta đến; tối lại, thì không ai làm việc được. 5 Đương khi ta còn ở thế gian, ta là sự sáng của thế gian.⚓ 6 Nói xong, Ngài nhổ xuống đất, lấy nước miếng trộn thành bùn, và đem xức trên mắt người mù. 7 Đoạn, Ngài phán cùng người rằng: Hãy đi, rửa nơi ao Si-lô-ê (nghĩa là chịu sai đi). Vậy, người đi đến ao đó, rửa, và trở lại, thì được thấy rõ. 8 Xóm giềng người mù và những kẻ trước kia từng thấy người đi ăn mày đều nói rằng: Nầy có phải là người vẫn ngồi ăn xin đó chăng? 9 Người thì nói: Ấy là hắn; kẻ lại nói: Không phải, song một người nào giống hắn. Người mù nói rằng: Chính tôi đây. 10 Chúng bèn hỏi người rằng: Tại sao mắt ngươi đã mở được? 11 Người trả lời rằng: Người tên gọi là Jêsus kia đã hòa bùn, xức mắt tôi, và nói rằng: Hãy đi đến rửa nơi ao Si-lô-ê. Vậy, tôi đi đến, rửa tại đó, rồi thấy được. 12 Chúng hỏi rằng: Người ấy ở đâu? Người trả lời rằng: Tôi không biết. 13 Chúng dẫn người trước đã mù đó đến cùng người Pha-ri-si. 14 Vả, ấy là ngày Sa-bát mà Đức Chúa Jêsus đã hòa bùn và mở mắt cho người đó. 15 Người Pha-ri-si lại hỏi người thế nào được sáng mắt lại. Người rằng: Người ấy rà bùn vào mắt tôi, tôi rửa rồi thấy được. 16 Có mấy kẻ trong những người Pha-ri-si bèn nói rằng: Người nầy không phải từ Đức Chúa Trời đến đâu, vì không giữ ngày Sa-bát. Nhưng kẻ khác rằng: Một kẻ có tội làm phép lạ như vậy thể nào được? Rồi họ bèn chia phe ra. 17 Bấy giờ chúng hỏi người mù nữa rằng: Còn ngươi, về người đã làm sáng mắt ngươi đó, thì ngươi nói làm sao? Người trả lời rằng: Ấy là một đấng tiên tri. 18 Song le, người Giu-đa không tin rằng người ấy trước đã mù mà được sáng lại, cho đến khi gọi cha mẹ người đến. 19 Họ gạn hỏi rằng: Đây có quả thật là con trai các ngươi mà các ngươi nói rằng nó mù từ thuở sanh ra chăng? Thế thì, sao bây giờ nó sáng vậy? 20 Cha mẹ người trả lời rằng: Chúng tôi nhìn biết là con trai chúng tôi đó đã mù từ thuở sanh ra; 21 nhưng hiện nay tại làm sao thấy được, thì chúng tôi không rõ. Chúng tôi cũng không biết ai mở mắt nó nữa. Hãy hỏi nó, nó đã đủ tuổi, chính nó sẽ nói cho. 22 Cha mẹ người nói vậy, vì sợ dân Giu-đa; bởi dân Giu-đa đã định rằng hễ ai xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, thì phải bị đuổi ra khỏi nhà hội. 23 Ấy vì cớ đó nên cha mẹ người nói rằng: Nó đã đủ tuổi, hãy hỏi nó. 24 Vậy, người Pha-ri-si gọi người trước đã mù một lần nữa, mà nói rằng: Hãy ngợi khen Đức Chúa Trời, chúng ta biết người đó là kẻ có tội. 25 Người trả lời rằng: Tôi chẳng biết người có phải là kẻ có tội chăng, chỉ biết một điều, là tôi đã mù mà bây giờ lại sáng. 26 Họ lại hỏi rằng: Người đã làm điều gì cho ngươi? Mở mắt ngươi thể nào? 27 Người trả lời rằng: Tôi đã nói với các ông rồi, mà các ông chẳng nghe tôi. Cớ sao các ông muốn nghe lại lần nữa? Há cũng muốn làm môn đồ người chăng? 28 Họ bèn mắng nhiếc người, mà rằng: Ấy, chính ngươi là môn đồ người; còn chúng ta là môn đồ của Môi-se. 29 Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán cùng Môi-se, nhưng người nầy, thì chúng ta chẳng biết bởi đâu đến. 30 Người trả lời rằng: Người đã mở mắt tôi, mà các ông chẳng biết người bởi đâu đến, ấy là sự lạ lắm! 31 Chúng ta vẫn biết Đức Chúa Trời chẳng nhậm lời kẻ có tội, mà nếu ai kính sợ Đức Chúa Trời, làm theo ý muốn Ngài, thì Ngài nhậm lời. 32 Người ta chẳng bao giờ nghe nói có ai mở mắt kẻ mù từ thuở sanh ra. 33 Nếu người nầy chẳng phải đến từ Đức Chúa Trời, thì không làm gì được hết. 34 Chúng trả lời rằng: Cả mình ngươi sanh ra trong tội lỗi, lại muốn dạy dỗ chúng ta sao! Đoạn, họ đuổi người ra ngoài. 35 Đức Chúa Jêsus nghe họ đã đuổi người ra, và Ngài có gặp người, bèn phán hỏi rằng: Ngươi có tin đến Con Đức Chúa Trời chăng? 36 Người thưa rằng: Thưa Chúa, người là ai, hầu cho tôi tin đến? 37 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đã thấy người, và ấy là chính người đương nói cùng ngươi. 38 Người thưa rằng: Lạy Chúa, tôi tin; bèn sấp mình xuống trước mặt Ngài. 39 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã đến thế gian đặng làm sự phán xét nầy: Hễ ai chẳng thấy, thì thấy; còn ai thấy, lại hóa mù. 40 Mấy người Pha-ri-si bên cạnh Ngài, nghe điều đó, thì nói với Ngài rằng: Còn chúng ta cũng là kẻ mù chăng? 41 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu các ngươi là kẻ mù, thì không có tội lỗi chi hết; nhưng vì các ngươi nói rằng: Chúng ta thấy, nên tội lỗi các ngươi vẫn còn lại.
9
Kho tus dig muag ib txwm nruab thiab
1Thaum Yexus taug kev mus nws pom ib tug yawg dig muag ib txwm nruab thiab los. 2Yexus cov thwjtim nug Yexus tias, “Lanpi,⚓ leejtwg ua txhaum, yog nws ua lossis yog nws niam nws txiv ua nws thiaj yug los dig muag nruab thiab los li ntawd?” 3Yexus teb tias, “Tsis yog nws lossis nws niam nws txiv ua txhaum, tiamsis nws dig muag xwv Vajtswv tej haujlwm thiaj tshwm rau ntawm nws lub cev. 4Peb yuav tsum ua tus uas txib kuv los tes haujlwm rau thaum tseem nruab hnub. Qhov tsaus ntuj uas tsis muaj leejtwg ua tau haujlwm tabtom los. 5Thaum kuv tseem nyob hauv ntiajteb, kuv yog qhov kaj rau lub ntiajteb.” 6Thaum hais li ntawd lawm, Yexus txawm nti qaub ncaug rau hauv av, muab do xyaw ua av nplaum pleev tus dig muag ob lub qhov muag, 7thiab hais rau nws tias, “Cia li mus ntxuav muag tom lub pas dej Xilau‑as,” (Xilau‑as txhais tias txib mus). Tus dig muag txawm mus ntxuav qhov muag tag rov los mas pom kev lawm. 8Tej neeg zej zog uas txeev pom tus yawg ntawd thov khawv txawm hais tias, “Tus no yog tus uas txeev zaum thov khawv los tsis yog?” 9Muaj qee leej hais tias, “Yog tus ntawd ntag.” Muaj dua lwm tus hais tias, “Tsis yog, nws zoo thooj li tus ntawd xwb.” Nws tus kheej txawm hais tias, “Kuv yog tus ntawd ntag.” 10Lawv txawm hais rau nws tias, “Koj lub qhov muag pom kev tau li cas?” 11Nws teb tias, “Ib tug yawg uas hu ua Yexus ua av nplaum pleev kuv ob lub qhov muag thiab hais rau kuv tias, ‘Cia li mus ntxuav muag tom lub paj des Xilau‑as.’ Kuv txawm mus ntxuav muag tag ces pom kev lawm.” 12Lawv hais rau nws tias, “Tus ntawd nyob qhovtwg?” Nws hais tias, “Kuv tsis paub.”
Cov Falixai nug qhov uas kho tus uas dig muag
13Lawv txawm coj tus uas txeev dig muag ntawd mus cuag cov Falixai. 14Hnub uas Yexus ua av nplaum thiab kho tus yawg ntawd pom kev yog hnub Xanpatau.⚓15Cov Falixai rov nug nws tias nws lub qhov muag pom kev tau li cas. Nws hais rau lawv tias, “Tus yawg ntawd muab av nplaum pleev kuv qhov muag ces kuv mus ntxuav tag txawm pom kev lawm.” 16Cov Falixai qee leej hais tias, “Tus yawg ntawd tsis yog tuaj ntawm Vajtswv tuaj vim yog nws tsis caiv hnub Xanpatau.” Tiamsis lwm tus hais tias, “Tus neeg muaj txim yuav ua tej txujci tseem ceeb no tau li cas?” Ces lawv txawm tsis sib hum lawm. 17Lawv txawm rov hais rau tus dig muag ntawd tias, “Koj hais li cas txog tus yawg ntawd, vim nws yog tus uas kho koj qhov muag pom kev?” Nws hais tias, “Nws yog ib tug xibhwb cev Vajtswv lus.” 18Cov Yudai tsis ntseeg tias nws txeev dig muag thiab pom kev lawm mus txog thaum lawv hu tus uas pom kev lawd niam thiab txiv tuaj, 19thiab nug ob tug tias, “Tus no puas yog neb tus tub uas neb hais tias dig muag thaum nruab thiab los? Ua li cas nimno nws ho pom kev lawm?” 20Nws niam nws txiv teb tias, “Wb paub tias tus no yeej yog wb tus tub thiab paub tias nws yeej dig muag thaum yug los. 21tiamsis wb tsis paub tias ua li cas nimno nws ho pom kev lawm thiab xyov leejtwg kho nws qhov muag pom kev. Nej nug nws maj. Nws twb hlob lawm, nws txawj piav qhia nej.” 22Nws niam nws txiv hais li no vim ob tug ntshai cov Yudai, rau qhov cov Yudai twb hais hum lawm tias yog leejtwg lees hais tias Yexus yog tus Khetos, tus ntawd yuav raug muab txiav tawm hauv lub tsev sablaj. 23Vim li no nws niam nws txiv thiaj hais tias, “Nws twb hlob lawm, cia li nug nws.” 24Lawv thiaj hu tus uas txeev dig muag los dua ib zaug thiab hais rau nws tias, “Cia li ua rau Vajtswv tau koob meej, peb paub tias tus yawg ntawd yog neeg muaj txim.” 25Nws teb tias, “Tus yawg ntawd muaj txim los tsis muaj, kuv tsis paub. Kuv tsuas paub tib yam xwb, yog qhov uas kuv txeev dig muag tiamsis nimno kuv pom kev lawm.” 26Lawv txawm hais rau nws tias, “Tus yawg ntawd ua li cas rau koj? Nws ua li cas koj lub qhov muag thiaj pom kev lawm?” 27Nws teb lawv tias, “Kuv twb hais tag rau nej lawm los nej tsis mloog. Ua li cas nej tseem xav mloog dua thiab? Nej xav ua tus ntawd li thwjtim thiab lov?” 28Lawv txawm thuam nws hais tias, “Koj yog nws li thwjtim, peb yog Mauxe li thwjtim. 29Peb paub tias Vajtswv hais lus rau Mauxe, tiamsis tus yawg ntawd peb tsis paub tias nws tuaj qhovtwg tuaj.” 30Nws teb lawv tias, “Aub, xav tsis thoob li lauj! Nej tsis paub tias nws tuaj qhovtwg tuaj los nws tseem kho kuv lub qhov muag pom kev. 31Peb paub tias Vajtswv tsis mloog tej neeg muaj txim li lus, tsuas yog mloog tus uas paub ntshai Vajtswv thiab ua raws li Vajtswv lub siab nyiam xwb. 32Chiv keeb thaum ub los tsis txeev hnov tias muaj leejtwg kho tau tus uas dig muag thaum nruab thiab los pom kev. 33Yog tus yawg ntawd tsis los ntawm Vajtswv los nws yuav ua tsis tau dabtsi li.” 34Lawv teb nws tias, “Koj yeej muaj tuam txim txij thaum yug los, es koj tseem yuav qhia peb thiab lov?” Ces lawv txawm muab nws ntiab tawm mus lawm.
Dig muag sab ntsuj plig
35Yexus hnov tias cov Yudai muab tus ntawd ntiab tawm lawm. Thaum Yexus nrhiav tau nws, Yexus hais tias, “Koj tso siab rau Neeg leej Tub lov?” 36Nws teb tias, “Yawg hlob, leejtwg yog Neeg leej Tub uas kuv yuav tso siab tau?” 37Yexus hais rau nws tias, “Koj twb pom nws lawm, yog tus uas tabtom nrog koj hais lus no.” 38Nws txawm hais tias, “Tus Tswv, kuv tso siab.” Ces nws txawm pe hawm Yexus. 39Yexus hais tias, “Kuv los rau hauv lub ntiajteb yog los txiav txim kom cov uas tsis pom kev thiaj li pom kev, thiab cov uas pom kev yuav dig muag.” 40Cov Falixai uas nyob ntawd muaj qee leej hnov Yexus hais li ntawd lawv txawm hais rau nws tias, “Peb dig muag thiab lov?” 41Yexus hais rau lawv tias, “Yog nej dig muag nej yuav tsis muaj txim. Tiamsis vim nimno nej hais tias, ‘Peb pom kev,’ nej tseem muaj txim.”