13

Luật lệ về bịnh phung

1 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: 2 Khi một người nào da trên mình nổi sưng, mụt lở, hoặc một đốm trắng, dường sẽ trở thành trên da mình một vít phung, thì người ta phải dẫn người đó đến thầy tế lễ A-rôn, hay là đến một trong các con trai người là những thầy tế lễ. 3 Thầy tế lễ sẽ khám vít ở trên da thân người; nếu lông vít đó đã trở thành trắng, và nếu vít lõm xuống sâu hơn da thân mình, ấy là một vít phung: thầy tế lễ khám rồi sẽ định người nầy là ô uế.
4 Còn nếu có một đốm trắng trên da thân người, đốm không lõm xuống sâu hơn da, và nếu lông không trở thành trắng, thì thầy tế lễ phải giam người đó trong bảy ngày. 5 Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người, nếu vít đó ngừng lại, không ăn lan trên da, thì phải giam người một lần thứ nhì bảy ngày nữa. 6 Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người lại; nếu vít đó đã tái, không ăn lan trên da, thì thầy tế lễ sẽ định người đó là tinh sạch; ấy là mụt lở mà thôi. Người đó phải giặt áo xống mình, thì sẽ được tinh sạch 7 Nhưng nếu sau khi người đã đến trước mặt thầy tế lễ để được định là tinh sạch, mụt lở còn phát lại trên da, thì người phải đến thầy tế lễ một lần thứ nhì. 8 Thầy tế lễ sẽ khám cho, nếu mụt lở đã ăn lan trên da thì phải định người là ô uế; ấy là bịnh phung vậy.
9 Khi có một vít phung trên người nào, thì phải dẫn người đó đi tỏ mình cùng thầy tế lễ. 10 Thầy tế lễ khám cho; nếu có nổi sưng sắc trắng trên da làm cho lông trở thành trắng, và có một lằn thịt chín đỏ nơi chỗ sưng đó, 11 ấy là bịnh phung thâm niên trong da của thân người, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế, không nên giam họ, vì đã bị ô uế rồi.
12 Còn nếu phung lở trên da, bao phủ hết da của người có vít đó, từ đầu chí chân, khắp nơi nào thầy tế lễ dòm thấy được, 13 thì thầy tế lễ phải khám cho; nếu phung bao phủ cùng hết thịt, thì sẽ định người có vít là tinh sạch; người đã hóa trắng cùng mình, nên được tinh sạch vậy. 14 Nhưng ngày nào phát ra thịt chín đỏ, thì người bị ô uế. 15 Khi thầy tế lễ thấy thịt chín đỏ thì phải định người là ô uế; thịt chín đỏ là ô uế; ấy là bịnh phung vậy. 16 Nhưng nếu thịt chín đỏ thay đi, hóa ra trắng, thì người phải đi tỏ mình cùng thầy tế lễ; 17 thầy tế lễ khám cho, và nếu vít đã trở thành trắng, thì phải định người có vít là tinh sạch, vì đã được tinh sạch rồi.
18 Khi một người nào trên da thân mình có mụt chốc đã chữa lành, 19 và tại chỗ mụt chốc có nổi sưng sắc trắng hay là một đốm trắng hồng, thì người đó phải đi tỏ mình cùng thầy tế lễ; 20 thầy tế lễ khám cho; nếu cái đốm lõm sâu hơn da, và nếu lông trở thành trắng, thì thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung đã lở trong mụt chốc vậy. 21 Còn nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong chỗ đốm, không lõm sâu hơn da, và thấy đã trở thành tái, thì hãy giam người đó trong bảy ngày. 22 Nếu đốm ăn lan trên da thì thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung vậy. 23 Còn nếu vít cầm cự một chỗ, không ăn lan ra, ấy là thẹo của mụt chốc; thầy tế lễ phải định người là tinh sạch.
24 Khi người nào bị phỏng lửa trên da, và dấu phỏng là một đốm trắng hồng hay là trắng, 25 thì thầy tế lễ khám cho; nếu trong đốm lông trở thành trắng, và nếu đốm lõm sâu hơn da, ấy là bịnh phung lở trong mụt phỏng vậy. Thầy tế lễ phải định người nầy là ô uế; ấy là một vít phung. 26 Còn nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong đốm, không lõm sâu hơn da, và thấy đã tái rồi, thì hãy giam người nầy trong bảy ngày. 27 Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám người, nếu đốm ăn lan trên da, thì phải định người là ô uế; ấy là vít phung. 28 Còn nếu đốm cầm cự một chỗ, không ăn lan trên da và tái đi, ấy là sưng phỏng. Thầy tế lễ phải định người là tinh sạch, vì là thẹo phỏng lửa.
29 Khi nào một người nam hay nữ có vít trên đầu, hoặc nơi râu, 30 thì thầy tế lễ khám vít đó. Nếu vít lõm sâu hơn da, có lông nhỏ vàng vàng, thì thầy tế lễ phải định người ra ô uế; ấy là tật đòng đanh, tức là bịnh phung của đầu hay là của râu. 31 Còn nếu khi thầy tế lễ khám vít đòng đanh, thấy vít không lõm sâu hơn da, và không thấy có lông đen, thì phải giam người có vít đòng đanh trong bảy ngày. 32 Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám vít; nếu đòng đanh không ăn lan ra, không có lông vàng vàng, và không lõm sâu hơn da, 33 thì người đó phải cạo gọt, nhưng không nên cạo gọt chỗ vít đòng đanh, rồi thầy tế lễ sẽ giam người một lần thứ nhì bảy ngày nữa. 34 Đoạn ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám cho; nếu đòng đanh không ăn lan trên da, không lõm sâu hơn da, thì thầy tế lễ phải định người là tinh sạch; kẻ bịnh phải giặt áo xống mình, thì sẽ được tinh sạch. 35 Nhưng nếu sau khi người đã được định là tinh sạch, đòng đanh lại còn ăn lan trên da, thì thầy tế lễ phải khám cho. 36 Nếu đòng đanh đã ăn lan trên da rồi, thầy tế lễ không cần tìm thấy lông vàng vàng, người đã bị ô uế. 37 Nhưng nếu đòng đanh xem bộ ngừng lại, và đã lố mọc lông đen, đòng đanh đã lành: người đã được tinh sạch, và thầy tế lễ phải định người là tinh sạch.
38 Khi nào người nam hay nữ trên da thân mình có những đốm trắng, 39 thầy tế lễ sẽ khám cho. Nếu trên da thân người có những đốm trắng xanh, ấy là một đốm trắng lở trên da mà thôi: người vẫn tinh sạch. 40 Khi một người nào đầu rụng tóc, ấy là một người sói đầu: người vẫn tinh sạch. 41 Nếu đầu người rụng tóc về phía mặt, ấy là một người sói trán: người vẫn tinh sạch. 42 Còn nếu trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có một vít trắng hồng, ấy là bịnh phung lở ra ở chỗ sói phía trước hay là phía sau. 43 Thầy tế lễ phải khám cho; nếu nơi sưng của vít trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có màu trắng hồng, giống như bịnh phung tại da của thân người, 44 thì người nầy bị phung, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế; vít người ở nơi đầu.
45 Vả, người đã bị vít phung rồi phải xé quần áo, đầu trần, che râu lại và la rằng: Ô uế! Ô uế! 46 Trọn lúc nào người có vít, thì sẽ bị ô uế, phải ở một mình ngoài trại quân.

Luật lệ về sự lên mốc trên áo xống

47 Khi nào lên mốc trên quần áo như vít phung, bất luận trên quần áo bằng lông chiên hay quần áo bằng vải gai, 48 trên canh hay trên chỉ bằng gai, hoặc bằng lông chiên, trên da hay là trên món nào bằng da; 49 nếu vít đó màu xanh xanh hay đỏ đỏ, trên quần áo hoặc trên da, trên canh hoặc trên chỉ hay là trên món nào bằng da, thì phải coi như bịnh phung, đem đến tỏ cho thầy tế lễ. 50 Thầy tế lễ sẽ khám cho, và giam món có vít ấy trong bảy ngày. 51 Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám vít lại; nếu vít ăn lan trên quần áo, trên canh hay chỉ, trên da hay trên món chi bằng da, thì phải coi như bịnh phung ăn ruồng; món đó bị ô uế. 52 Vậy, người phải đốt quần áo, canh hay chỉ bằng lông chiên hoặc bằng gai, hoặc các món chi làm bằng da, ở trên nó mà đã bị vít, vì là một bịnh phung ăn ruồng: phải thiêu đi.
53 Còn nếu thầy tế lễ khám, chẳng thấy vít đó ăn lan trên quần áo, trên canh hay trên chỉ, hoặc các món chi làm bằng da, 54 thì người hãy biểu họ đem giặt món có vít đó đi, rồi giam nó một lần thứ nhì trong bảy ngày nữa. 55 Khi giặt rồi, thầy tế lễ sẽ khám lại, nếu vít đó không phai màu và cũng chẳng ăn lan ra, thì món đó là ô uế: ngươi hãy đem thiêu đi, vì là một thứ vít mốc ăn vào bề trái hay là bề mặt. 56 Còn nếu sau khi giặt rồi, thầy tế lễ thấy vít đã tái, thì phải gỡ nó khỏi quần áo, da, canh hay chỉ đi. 57 Nếu vít mốc còn ló lên lại trên quần áo, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, thì phải coi như một vít phung, và thiêu món có vít đó đi. 58 Nhưng quần áo, canh hay chỉ, hoặc món nào bằng da mà ngươi đã giặt, và vít đã lặn rồi, thì hãy đem giặt một lần thứ nhì nữa, đoạn sẽ được tinh sạch. 59 Đó là luật lệ về vít lên mốc như phung trên quần áo bằng lông chiên hay bằng vải gai, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, chiếu theo luật lệ đó mà phải định là tinh sạch hay là ô uế.

13

Nau Vay Ma Nau Ji Phŭng

1Yêhôva lah ma Y-Môis jêh ri Y-Arôn: 2"Tơ lah du huê bunuyh geh ta ntâu săk jăn păng geh du ntŭk môr, du ntŭk luh, mâu lah du ntŭk ƀlak, jêh ri n'ho jêng phŭng ta ntâu săk jăn păng, ăn bu njŭn păng ma Kôranh phat dôih Y-Arôn mâu lah du huê tâm phung kon bu klâu păng phung Kôranh ƀư brah. 3Kôranh ƀư brah mra sek uănh ntŭk ji ta ntâu săk jăn păng, jêh ri tơ lah rsau săk ntŭk ji nây plơt jêng nglang jêh ri nau ji jêng jru lơn ma ntâu săk jăn, nây jêng phŭng. Tơ lah Kôranh ƀư brah sek uănh jêh, bu mra mbơh păng jêng ƀơ̆.
4Ƀiălah tơ lah ntŭk ƀlak jêng nglang tâm ntâu săk jăn păng, jêh ri mâu jêng jru lơn ma ntâu ôh, jêh ri rsau săk mâu plơt jêng nglang ôh, Kôranh ƀư brah mra krŭng dôl tâm pơh nar nơm geh nau ji nây. 5Kôranh ƀư brah mra sek uănh păng ta nar tal pơh. Tơ lah păng saơ nau ji kơ̆ng dŭt nĕ jêh ri nau ji mâu bĭk ôh tâm ntâu, Kôranh ƀư brah mra krŭng đŏng păng pơh nar. 6Kôranh ƀư brah mra sek uănh tay păng ta nar pơh. Tơ lah ntŭk ƀlak nau ji jêng tâm ban ma ntâu lor jêh ri nau ji mâu bĭk ôh tâm ntâu, Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng kloh; ntŭk nây kanŏng jêng nau luh. Păng mra pih bok ao păng jêh ri jêng kloh. 7Ƀiălah tơ lah ntŭk luh jêng bĭk tâm ntâu jêh păng mpơl păng nơm ma Kôranh ƀư brah ma nau ƀư kloh păng nơm păng mra mpơl tay ta năp Kôranh ƀư brah, 8jêh ri Kôranh ƀư brah sek uănh păng. tơ lah ntŭk luh jêng bĭk tâm ntâu. Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng ƀơ̆; nây jêng phŭng.
9Tơ lah du huê bunuyh geh phŭng jêh, ăn bu njŭn păng ma Kôranh ƀư brah. 10Kôranh ƀư brah mra sek uănh păng, jêh ri tơ lah geh du ntŭk môr nglang tâm ntâu, ƀư nglang jêh rsau, jêh ri geh têl geh chăng tâm ntŭk môr, 11nây jêng phŭng gŭ jŏ tâm ntâu săk jăn păng, jêh ri Kôranh ƀư brah mra mbơh păng jêng ƀơ̆. Kôranh ƀư brah mâu mra krŭng păng ôh, yorlah păng jêng ƀơ̆. 12Tơ lah phŭng jêng bĭ tâm ntâu kŏ nkŭm lĕ ntâu nơm geh phŭng bơh bôk tât jâng lam ntŭk Kôranh ƀư brah uănh. 13Kôranh ƀư brah mra sek uănh, jêh ri tơ lah phŭng nkŭm jêh lĕ săk jăn păng Kôranh ƀư brah mra mbơh jêng kloh ma nau ji nây ntâu păng jêng nglang jêh lam săk jăn, jêh ri păng jêng kloh. 14Ƀiălah tơ lah têl nglay chăng tâm mpơl ta păng mra jêng ƀơ̆. 15Kôranh ƀư brah mra sek uănh têl nglay chăng; jêh ri mbơh ma păng jêng ƀơ̆, têl nglay chăng jêng ƀơ̆, yorlah nây jêng phŭng. 16Ƀiălah tơ lah têl nglay chăng plăch tâm rgâl jêng nglang, păng mra hăn ta Kôranh ƀư brah. 17Jêh ri Kôranh ƀư brah mra sek uănh păng. Jêh ri tơ lah nau ji plăch jêng nglang, Kôranh ƀư brah mra mbơh nơm geh nau ji nây jêng kloh; păng jêng kloh.
18Tơ lah geh tâm ntâu săk jăn du huê du ntŭk eh bah jêh, 19jêh ri tâm ntŭk eh nây geh nau môr nglang mâu lah ntŭk ƀlak chăng nglang, ăn bu nhhơr ma Kôranh ƀư brah. 20Kôranh ƀư brah mra sek uănh păng tơ lah ntŭk ji jêng jru lơn ma ntâu jêh ri rsau nkhơng jêng nglang Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng ƀơ̆, nây jêng phŭng, păng môm ta ntŭk eh. 21Ƀiălah tơ lah Kôranh ƀư brah sek uănh, jêh ri ntâu ntŭk nây mâu jêng nglang ôh jêh ri mâu jêng jru lơn ma ntâu ôh, ƀiălah jêng tâm ban ma ntâu sa ơm, Kôranh ƀư brah mra krŭng păng dôl tâm pơh nar. 22Tơ lah nau ji nây jêng bĭk tâm ntâu, Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng ƀơ̆; nây jêng du nau ji. 23Ƀiălah tơ lah ntŭk ƀlak ăt hôm nâm ơm jêh ri mau jêng bĭk ôh; nây jêng têl khap eh; jêh ri Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng kloh.
24Mâu lah tơ lah săk jăn geh têl khăp ŭnh sa ta ntâu jêh ri nglay chăng ta ntŭk ŭnh sa jêng hĕ du ntŭk du ntŭk ƀlak chăng nglang mâu lah nglang, 25Kôranh ƀư brah mra sek uănh ntŭk nây. Tơ lah rsau tâm ntŭk ƀlak plăch jêng nglang jêh ri jêng nduh lơn ma ntâu, nây jêng phŭng; păng hŏ môm jêh ta têl khap ŭnh sa jêh ri Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng; nây jêng nau geh phŭng. 26Ƀiălah tơ lah Kôranh ƀư brah uănh ntŭk nây, jêh ri rsau tâm ntŭk ƀlak mâu jêng nglang ôh jêh ri mâu jêng nduh lơn ma ntâu ôh, ƀiălah jêng nâm bu nâm ơm, Kôranh ƀư brah mra krŭng păng tâm pơh nar. 27Kôranh ƀư brah mra sek uănh păng ta nar tal pơh; tơ lah nau ji nây jêng bĭk tâm ntâu, pô ri Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng ƀơ̆; nây jêng nau geh phŭng. 28Ƀiălah tơ lah ntŭk ƀlak ăt hôm nâm ơm jêh ri mâu jêng bĭk tâm ntâu ôh, ƀiălah jêng nâm bu ntâu ơm, nây jêng môr ŭnh sa jêh ri Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng kloh, yorlah nây jêng têl khap ŭnh sa.
29Tơ lah du huê bu klâu mâu lah du huê bu ur geh ntŭk ji ta bôk mâu lah ta têp kang, 30Kôranh ƀư brah mra sek uănh nau ji nây; tơ lah păng jêng jru lơn ma ntâu, jêh ri rsau tâm ntŭk nây jêng êr jêh ri rhên, pô ri Kôranh ƀư brah mra mbơh păng jêng ƀơ̆; nây jêng nau chiăt jêng phŭng ta bôk mâu lah ta têp kang. 31Tơ lah Kôranh ƀư brah sek uănh nau ji chiăt, păng mâu jêng jru lơn ma ntâu ôh jêh ri mâu geh rsau krăk tâm ntŭk nây ôh, pô ri Kôranh ƀư brah mra krŭng nơm geh nau ji chiăt nây dôl tâm pơh nar. 32Ta nar tal pơh Kôranh ƀư brah mra sek uănh nau ji nây; tơ lah nau chiăt mâu bĭk ôh jêh ri mâu geh rsau êr tâm ntŭk nây ôh, jêh ri nau chiăt mâu jêng jru lơn ma ntâu ôh, 33pô ri păng mra poih sŏk păng, ƀiălah păng mâu mra poih ntŭk ji chiăt; jêh ri Kôranh ƀư brah mra plơ̆ krŭng nơm geh nau ji chiăt dôl tâm pơh nar. 34Kôranh ƀư brah mra sek uănh nau ji chiăt ta nar tal pơh; tơ lah nau chiăt mâu jêng bĭk tâm ntâu ôh jêh ri mâu jêng jru lơn ma ntâu ôh, pô ri Kôranh ƀư brah mra mbơh ma păng jêng kloh; păng mra pih bok ao păng jêh ri jêng kloh. 35Ƀiălah tơ lah nau chiăt jêng bĭk tâm ntâu jêh ri nau ƀư kloh păng, 36Kôranh ƀư brah mra sek uănh păng, jêh ri tơ lah nau chiăt jêng bĭk tâm ntâu, mâu khlay ôh Kôranh ƀư brah tĭng joi rsau êr, păng jêng ƀơ̆. 37Ƀiălah tơ lah păng saơ nau chiăt rhân jêh, jêh ri geh rsau krăk hon ta ntŭk nây, nau chiăt nây bah jêh, păng jêng kloh; jêh ri Kôranh ƀư brah mra mbơh păng jêng kloh.
38Tơ lah du huê bu klâu mâu lah du huê bu ur geh âk ntŭk ƀlak tâm ntâu săk jăn păng, ƀlak nglang, 39Kôranh ƀư brah mra sek uănh. Tơ lah ntŭk ƀlak tâm ntâu săk jăn jêng nhhuay, nây jêng kuh luh tâm ntâu; păng jêng kloh.
40Tơ lah bôk du huê bu klâu luyh sŏk, păng jêng plưn, ƀiălah jêng kloh. 41Tơ lah bôk du huê bu klâu luyh sŏk ta ndăr kleng jêh ri ta (njêng lâk) păng jêng plưn ta ndăr kleng, ƀiălah jêng kloh. 42Ƀiălah tơ lah geh ta bôk plưn mâu lah ta ndăr kleng plưn ntŭk ji ƀlak chăng nglang, nây jêng phŭng luh ta bôk plưn mâu lah ta ndăr kleng plưn păng. 43Kôranh ƀư brah mra sek uănh păng. tơ lah ntŭk ji môr jêng chăng nglang ta bôk plưn mâu lah ta ndăr kleng plưn păng, nâm bu phŭng tâm ntâu săk jăn, 44păng jêng du huê geh phŭng, păng jêng ƀơ̆; ăn Kôranh ƀư brah mbơh păng jêng ƀơ̆; ăn Kôranh ƀư brah mbơh păng jêng ƀơ̆; ăn Kôranh ƀư brah mbơh păng jêng ƀơ̆; nau ji păng ta bôk păng.
45Bunuyh geh phŭng geh nau ji nây mra soh bok ao sat jêh ri mâu dơi kĭt sŏk ôh jêh ri păng mra nkŭm trô yoi păng kalơ jêh ri nter.' Ƀơ̆, ƀơ̆.' 46Păng mra gŭ jêng ƀơ̆ dôl păng geh nau ji nây; păng jêng ƀơ̆; păng ăn păng gŭ êng tâm du ntŭk gŭ pa dih nkual.
47Tơ lah geh nau ji phŭng ta du blah bok, gĭt lah bok rsau biăp mâu lah ma brai ek ndrŭng mhay mâu lah rsau biăp mâu lah tâm du pŏk ntâu, mâu lah ndơ ƀư ma ntâu, 49tơ lah nau ji tâm mpơl jêng ndrêh mâu lah chăng tâm bok mâu lah ta brai mhay mâu lah ta brai ek ndrŭng mâu lah ta du pŏk ntâu mâu lah ta ndơ ƀư ma ntâu, nây jêng nau ji phŭng jêh ri bu mra nhhơr ma Kôranh ƀư brah. 50Kôranh ƀư brah mra sek uănh nau ji nây krŭng ndơ pơh nar. 51Păng mra sek uănh nau ji nây tâm pơh nar. Tơ lah nau ji jêng bĭk tâm bok brai mhaymâu lah brai ĕk ndrŭng, ta du pŏk ntâu, gĭt lah moh bu dŏng ntâu nây, nau ji nây jêng nau ji phŭng glăm; ndơ nây jêng ƀơ̆. 52Ăn păng su lơi bok nây klach lah ji gŭ ta brai mhay mâu lah brai ĕk ndrŭng, rsau biăp mâu lah mhay, mâu lah ndơ ƀư ma ntâu, yorlah nây jêng nau ji phŭng glăm; ăn bu sa ndơ nây tâm ŭnh.
53Tơ lah Kôranh ƀư brah sek uănh jêh, jêh ri nau ji nây mâu jêng bĭk ôh ta bok ta brai mhay, mâu lah brai ĕk ndrŭng mâu lah ta ndơ ƀư ma ntâu, 54Pô ri Kôranh ƀư brah mr ntăm ăn bu rao pih lơi ndơ geh jêh nau ji, jêh ri păng mra plơ̆ krŭng ndơ nây dôl tâm pơh nar. 55Kôranh ƀư brah mra sek uănh ndơ geh nau ji nây jêh bu pih rao păng. tơ lah ntŭk ji ƀlak mâu rgâl dak ôh, nđâp tơ lah nau ji mâu jêng bĭk ôh, ndơ nây jêng ƀơ̆; ăn khân may su păng tâm ŭnh, gĭt lah ntŭk ƀlak phŭng ta nđŭr kơi mâu lah pa năp.
56Ƀiălah tơ lah Kôranh ƀư brah sek uănh jêh, jêh ri nau ji jêng nâm bu sa ơm jêh bu pih rao păng, ăn păng khêk ntŭk ƀlak ta bok, ta ntâu, ta brai mhay mâu lah brai ek ndrŭng. 57Tơ lah păng mpơl ta bok, ta brai mhay mâu lah brai ek ndrŭng, mâu lah ndơ ƀư ma ntâu, nau ji nây jêng bĭk yơh; ăn khân may su tâm ŭnh ndơ geh nau ji. 58Ƀiălah bok brai mhay mâu lah brai ek ndrŭng, mâu lah ndơ ƀư ma ntâu bơh ndơ nây nau ji luh du tơ lah khân may pih rao jêh ndơ nây, ăn bu plơ̆ pih rao tal bar jêh ri ndơ nây mra jêng kloh.
59Nây jêng nau vay ma nau ji phŭng ta bok rsau biăp, mâu lah mhay, gĭt lah ta brai mhay mâu lah brai ek ndrŭng, mâu lah ndơ ƀư ma ntâu, gay ma sek uănh gĭt lah păng jêng kloh mâu lah ƀơ̆.