22

Sự đau đớn, sự chết, và sự sống lại của Đức Chúa Jêsus

(Từ đoạn 22 đến đoạn 24)

Sự lập mưu của các thầy tế lễ

(Mat 26:1-5; Mac 14:1,2; Gi 11:45-53)

1 Ngày lễ ăn bánh không men tức là lễ Vượt qua đến gần. 2 Các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm phương đặng giết Đức Chúa Jêsus; vì họ sợ dân.

Đứa phản Chúa

(Mat 26:14-16; Mac 14:10,11)

3 Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ, 4 nó đi kiếm các thầy tế lễ cả và các thầy đội, để đồng mưu dùng cách nào nộp Ngài cho họ. 5 Các người kia mừng lắm, hứa sẽ cho nó tiền bạc. 6 Nó đã ưng thuận với họ, bèn kiếm dịp tiện đặng nộp Đức Chúa Jêsus trong khi dân chúng không biết.

Lễ Tiệc thánh lập ra

(Mat 26:17-25; Mac 14:12-21; Gi 13:21-30)

7 Đến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt qua, 8 Đức Chúa Jêsus sai Phi-e-rơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt qua cho chúng ta ăn. 9 Hai người thưa rằng: Thầy muốn chúng tôi dọn lễ ấy tại đâu? 10 Ngài đáp rằng: Khi các ngươi vào thành, sẽ gặp một người mang vò nước; hãy theo người vào nhà, 11 và nói cùng chủ nhà rằng; Thầy phán cùng ngươi rằng: Phòng khách là chỗ ta sẽ ăn lễ Vượt qua với môn đồ ta ở đâu? 12 Chủ nhà sẽ chỉ cho một cái phòng rộng và cao, đồ đạc sẵn sàng; các ngươi hãy dọn ở đó. 13 Hai môn đồ đi, quả gặp những điều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt qua.
14 Đến giờ, Ngài ngồi bàn ăn, các sứ đồ cùng ngồi với Ngài. 15 Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn. 16 Vì, ta nói cùng các ngươi, ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được trọn trong nước Đức Chúa Trời. 17 Ngài bèn cầm chén, tạ ơn, rồi phán rằng: Hãy lấy cái nầy phân phát cho nhau. 18 Vì, ta nói cùng các ngươi, từ nay ta sẽ không uống trái nho nữa, cho tới khi nước Đức Chúa Trời đến rồi. 19 Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. 20 Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra… 21 Vả lại, nầy, bàn tay kẻ phản ta ở gần ta, nơi bàn nầy. 22 Con người đi, theo như điều đã chỉ định; nhưng khốn cho người nầy phản Ngài! 23 Môn đồ bèn hỏi nhau trong bọn mình ai là người sẽ làm điều đó.

Sự biện luận trong môn đồ

(Mat 18:1; Mac 9:34; Lu 9:46)

24 Môn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình. 25 Nhưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn. 26 Về phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc. 27 Vì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy. 28 Còn như các ngươi đã bền lòng theo ta trong mọi sự thử thách ta, 29 nên ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha ta đã ban cho ta vậy, 30 để các ngươi được ăn uống chung bàn trong nước ta, và được ngồi ngai để xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Lời bảo trước cho Phi-e-rơ

(Mat 26:31-35; Mac 14:27-31; Gi 13:36-38)

31 Hỡi Si-môn, Si-môn, nầy, quỉ Sa-tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì. 32 Song ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn. Vậy, đến khi ngươi đã hối cải, hãy làm cho vững chí anh em mình. 33 Phi-e-rơ thưa rằng: Thưa Chúa, tôi sẵn lòng đi theo Chúa, đồng tù đồng chết. 34 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi-e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta.
35 Đoạn, Ngài lại phán rằng: Khi ta đã sai các ngươi đi, không đem túi, bao, giày chi hết, các ngươi có thiếu gì không? Môn đồ thưa rằng: Không thiếu chi hết. 36 Ngài phán rằng: Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy lấy đi, ai có bao, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo ngoài đi mà mua. 37 Vì ta rao cho các ngươi, có lời chép rằng: Ngài đã bị kể vào hàng kẻ dữ. Lời ấy phải ứng nghiệm về chính mình ta. Thật vậy, sự đã chỉ về ta hầu được trọn. 38 Các sứ đồ thưa rằng: Thưa Chúa, có hai thanh gươm đây. Ngài phán rằng: Ấy là đủ.

Vườn Ghết-sê-ma-nê. – Sự bắt Đức Chúa Jêsus

(Mat 26:36-56; Mac 14:32-50; Gi 18:3-11)

39 Đoạn, Đức Chúa Jêsus ra đi, lên núi Ô-li-ve theo như thói quen; các môn đồ cùng đi theo Ngài. 40 Khi đã đến nơi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Hãy cầu nguyện, hầu cho các ngươi khỏi sa vào sự cám dỗ. 41 Ngài bèn đi khỏi các môn đồ, cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện 42 rằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!… 43 Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài. 44 Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất. 45 Cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại cùng các môn đồ, thấy đương ngủ mê vì buồn rầu. 46 Ngài phán rằng: Sao các ngươi ngủ? Hãy đứng dậy cầu nguyện, để cho khỏi sa vào sự cám dỗ.
47 Khi Ngài còn đương phán, một lũ đông kéo đến. Tên Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đi trước hết, lại gần Đức Chúa Jêsus đặng hôn Ngài. 48 Đức Chúa Jêsus hỏi rằng: Hỡi Giu-đa, ngươi lấy cái hôn để phản Con người sao? 49 Những người ở với Ngài thấy sự sắp xảy đến, bèn nói rằng: Thưa Chúa, chúng tôi nên dùng gươm đánh chăng? 50 Một người trong các sứ đồ đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu. 51 Nhưng Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy để cho họ đến thế! Ngài bèn rờ tai đầy tớ ấy, làm cho nó được lành. 52 Đoạn, Đức Chúa Jêsus phán cùng các thầy tế lễ cả, các thầy đội coi đền thờ, và các trưởng lão đã đến bắt Ngài, rằng: Các ngươi cầm gươm và gậy đến bắt ta, như bắt kẻ trộm cướp. 53 Hằng ngày ta ở trong đền thờ với các ngươi, mà các ngươi không ra tay bắt ta. Nhưng nầy là giờ của các người, và quyền của sự tối tăm vậy.

Đức Chúa Jêsus trước mặt Cai-phe. – Sự chối của Phi-e-rơ

(Mat 26:57-75; Mac 14:53-72; Gi 18:12-27)

54 Bấy giờ họ bắt Đức Chúa Jêsus đem đi, giải Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm. Phi-e-rơ đi theo Ngài xa xa. 55 Họ nhúm lửa giữa sân, rồi ngồi với nhau; Phi-e-rơ cũng ngồi giữa đám họ. 56 Một con đòi kia thấy Phi-e-rơ ngồi gần lửa, thì ngó chăm chỉ, mà nói rằng: Người nầy vốn cũng ở với người ấy. 57 Song Phi-e-rơ chối Đức Chúa Jêsus, nói rằng: Hỡi đàn bà kia, ta không biết người đó. 58 Một lát, có người khác thấy Phi-e-rơ, nói rằng: Ngươi cũng thuộc về bọn đó! Phi-e-rơ đáp rằng: Hỡi người, ta không phải thuộc về bọn đó đâu. 59 Độ cách một giờ, có kẻ khác đề quyết như vậy mà rằng: Thật người nầy cũng ở với Jêsus, vì người là dân Ga-li-lê. 60 Nhưng Phi-e-rơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đương lúc Phi-e-rơ còn nói, thì gà liền gáy; 61 Chúa xây mặt lại ngó Phi-e-rơ. Phi-e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần; 62 rồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết.
63 Vả, những kẻ canh Đức Chúa Jêsus nhạo báng và đánh Ngài; 64 che mặt Ngài lại, rồi nói rằng: Hãy nói tiên tri đi, hãy đoán xem ai đánh ngươi! 65 Họ lại nhiếc móc Ngài nhiều lời khác nữa.
66 Đến sáng ngày, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi sai đem Đức Chúa Jêsus đến nơi tòa công luận. 67 Họ hỏi Ngài rằng: Nếu ngươi phải là Đấng Christ, hãy xưng ra cho chúng ta. Ngài đáp rằng: Nếu ta nói, thì các ngươi không tin; 68 nếu ta tra gạn các ngươi, thì các ngươi không trả lời. 69 Nhưng từ nay về sau, Con người sẽ ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời. 70 Ai nấy đều hỏi rằng: Vậy, ngươi là Con Đức Chúa Trời sao? Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói ta là Con Ngài. 71 Họ bèn nói rằng: Chúng ta nào có cần chứng cớ nữa làm chi? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi.

22

1Nau nhêt, sông sa kapŭng mâu geh ndrui, bu rnha Nau Găn dăch tât jêh. 2Phung n'gâng kôranh ƀư brah jêh ri phung kôranh nchih samƀŭt joi nau ŭch nkhĭt Brah Yêsu, yorlah khân păng klach ma phung âk.

Nơm Rlăng

3Satan lăp tâm Y-Yuđas, tâm amoh Iskariôt. Păng jêng du huê tâm phung jât ma bar nuyh oh mon. 4Y-Yuđas hăn tâm chră đah phung n'gâng kôranh ƀư brah jêh ri đah phung kôranh tahan ma nau păng dơi jao Brah Yêsu ma phung nây. 5Phung nây răm maak jêh ri ton ăn prăk ma păng. 6Pôri păng dơn nau nây, jêh ri joi nar di dơi jao Brah Yêsu dôl phung âk mâu gĭt ôh.

Nau Nhêt Sa Tâm Êp

7Nar sa kapŭng mâu geh ndrui tât jêh. Nar nây bu vay ƀư brah gay ma kah gĭt Nau Găn. 8Pôri Brah Yêsu njuăl Y-Pêtrôs jêh ri Y-Yôhan jêh ri lah: "Hăn hom nkra Nau Găn gay ma he sa." 9Phung nây lah ma Brah Yêsu: "Ta ntŭk may ŭch ăn hên mra nkra?" 10Brah Yêsu plơ̆ lah ma khân păng: "Tơlah khân may lăp tâm ƀon, khân may mra mâp, du huê djôt du yăng dak. Tĭng groi păng tât păng lăp tâm ngih, 11jêh ri khân may mra lah ma kôranh ngih: 'Kôranh nơm nti lah ma may, Ta ntŭk gâp mra gŭ sông sa Nau Găn ndrel ma phung oh mon gâp?' 12Jêh ri păng mra ntĭm an ma khân may du jrô toyh, tâm nây geh jêh sưng rnơl; khân may mra nkra ta nây." 13Khân păng hăn jêh ri saơ ndơ tâm ban ma Brah Yêsu lah jêh ma khân păng, jêh ri khân păng nkra Nau Găn.
14Mông tât jêh, khân păng ntơm sông sa jêh ri phung kôranh oh mon ndrel ma Păng. 15Păng lah ma phung nây: "Gâp ŭch ngăn sa Nau Găn aơ ndrel ma khân may, lor ma gâp dơn nau rêh ni. 16Yorlah gâp lah ma khân may, gâp mâu mra hôm sa Nau Găn ôh tât păng ƀư nanê̆ tâm ƀon bri hđăch Brah Ndu." 17Păng sŏk kchok jêh ri mbơh sơm nau kah gĭt tôr. Păng lah: "Sŏk kchok aơ jêh ri tâm pă ndrăng khân may, 18yorlah gâp lah ma khân may, gâp mâu mra hôm nhêt ôh dak play kriăk ƀâu, kŏ tât ƀon bri hđăch Brah Ndu." 19Jêh ri Păng sŏk kapŭng, mbơh sơm lah ueh, nkêch kapŭng ăn ma khân păng, jêh ri lah: "Aơ jêng nglay săk gâp, ăn jêh ma khân may. Ƀư pô aơ gay ma kah gĭt ma gâp." 20Jêh sông sa Păng sŏk kchok tâm ban lĕ, ăn ma khân păng, jêh ri lah: "Kchok aơ jêng nau tâm rnglăp mhe tâm mham gâp nkhŭt jêh ma khân may. 21Ƀiălah aơ, ti nơm rlăng đah gâp gŭ sông ndrel ma gâp. 22Kon Bunuyh mra hăn tâm ban ma nau săch jêh Păng, ƀiălah rêh ni yơh nơm rlăng ma Păng." 23Jêh ri khân păng tâm ôp ndrăng khân păng nơm, mbu nơm tâm phung khân păng mra ƀư nau nây.

Mbu Nâm Jêng Toyh Lơn

24Geh nau tâm rlăch ndrăng phung oh mon, mbu nơm tâm phung khân păng bu mra kơp toyh lơn. 25Ƀiălah Brah Yêsu lah ma khân păng: "Phung hđăch phung bu năch, jêng kôranh ma khân păng jêh ri phung geh nau dơi đah khân păng, bu rnha khân păng jêng phung ƀư ueh. 26Bi ma khân may mâu geh nâm nđĕ ôh, ƀiălah ăn nơm toyh lơn tâm phung khân may jêng jê̆ lơn, jêh ri ăn nơm jêng kôranh tâm ban ma oh mon. 27Yorlah mbu nơm jêng toyh lơn, nơm gŭ ta sưng sông mâu lah oh mon? Di lĕ nơm gŭ ta sưng sông? Ƀiălah gâp gŭ ta nklang khân may tâm ban ma oh mon. 28Phung khân may gŭ srôih jêh ndrel ma gâp, tâm nau rlong uănh tât ma gâp. 29Jêh ri gâp mra jao du ƀon bri hđăch ma khân may tâm ban ma Mbơ̆ jao jêh ma gâp. 30Pôri khân may mra sông sa ta sưng gâp tâm ƀon bri hđăch gâp, jêh ri khân may mra gŭ ta sưng hđăch phat dôih phung jât ma bar mpôl băl Israel."

Nau Pêtrôs Mra Dun Brah Yêsu

31Kôranh Brah lah: "Y-Simôn, Y-Simôn, Satan dăn jêh ŭch mpruh, nsiăng khân may nâm bu ba. 32Ƀiălah gâp mbơh sơm jêh, yor may, gay ma nau chroh may gŭ nâp. Tơlah may plơ̆ sĭt ăn may ƀư ăn nâp phung oh nâu may." 33Y Pêtrôs lah ma păng." Ơ Kôranh Brah, gâp kâp hăn ndrel ma may tâm ndrung mâu lah nau khĭt." 34Brah Yêsu lah: "Hơi Pêtrôs, gâp lah ma may, nar aơ ê hŏ iăr ndrau, may mra dun gâp pe tơ̆."
35Jêh ri Păng lah: "Nôk gâp njuăl khân may hăn mâu geh prăk djôt, mâu geh dŭng jêh ri mâu geh ntâu jot, geh lĕ ndơ khân may pưt?" Khân păng plơ̆ lah: "Mâu." 36Brah Yêsu lah ma khân păng: "Ƀiălah aƀaơ mbu nơm geh prăk, sŏk prăk nây, jêh ri, mbu nơm geh dŭng, ăn khân păng sŏk dŭng nây jêh ri mbu nơm mâu geh đao gưm tăch bok ao păng, jêh ri rvăt du n'gâr đao gưm. 37Yorlah gâp lah ma khân may, nau bu nchih jêh, mra jêng ngăn tâm gâp: 'Bu kơp păng ndrel ma phung tih.' Yorlah nau bu nchih ma gâp dăch jêng ngăn jêh." 38Khân păng lah: "Ơ Kôranh Brah, aơ bar mlâm đao gưm." Păng plơ̆ lah ma phung nây: "Dŭm nĕ, nŭm jêh."

Tâm N'gar Gêtsêmanê Nau Bu Nhŭp Chăp Brah Yêsu

39Jêh Păng luh, Păng hăn ta yôk Ôlive tĭng nâm nau vay mơng Păng, jêh ri phung oh mon Păng tĭng Păng. 40Tơlah Păng tât jêh tâm ntŭk nây, Păng lah ma phung oh mon Păng: "Mbơh sơm hom gay ma lơi ăn khân may tŭp tâm nau ndơm." 41Pôri Păng hăn ngai đah phung nây, klăp lah tuyh klŭp lŭ, jêh ri chon kô mâk, Păng mbơh sơm pô aơ: 42"Ơ Mbơ̆, tơlah may ŭch ăn ngai kchok aơ đah gâp, tĭng nâm may ŭch, mâu geh nau gâp ŭch ôh." 43Dôl nây du huê tông păr ueh tă bơh trôk tâm mpơl ma Păng gay ƀư ktang Păng. 44Gŭ tâm nau rngot ngăn, Păng mbơh sơm ktang lơn đŏng, jêh ri dak rhal Păng tâm ban ma hoch mham tŭp ta neh âk ngăn. 45Jêh mbơh sơm Păng dâk jêh ri hăn ta phung oh mon. Păng saơ phung nây gŭ bêch jêh ma nau rngot. 46Jêh ri Păng lah ma phung nây: "Mâm ƀư khân may bêch? Dâk, jêh ri mbơh sơm hom, pôri mơ khân may mâu mra tŭp tâm nau ndơm."
47Dôl Păng hôm ngơi, aơ geh du phung âk tât, nơm bu rnha Y-Yuđas, du huê tâm phung jât ma bar nuyh oh mon, hăn panăp phung âk nây. Păng hăn dăch Brah Yêsu gay ma chŭm Păng, 48Brah Yêsu lah ma păng: "Hơi Y-Yuđas, ma nau chŭm hĕ may ƀư rlăng ma Kon Bunuyh?" 49Phung ndrel ma Brah Yêsu saơ nau dăch tât nây lah: "Ơ Kôranh Brah, dơi lĕ dŏng đao gưm sreh?" 50Du huê tâm phung khân păng sreh oh mon kôranh ƀư brah toyh tăch tôr ma. 51Ƀiălah Brah Yêsu lah: "Lơi hom!" Brah Yêsu pah ta tôr nơm nây, jêh ri tôr păng bah ro. 52Pôri Păng lah ma phung n'gâng kôranh ƀư brah, ma phung chiă uănh ngih brah Yuđa, jêh ri ma phung bubŭnh buranh văch nhŭp păng: "Khân may văch ma đao gưm jêh ri ma mâng, tâm ban ma ŭch nhŭp du huê bunuyh ntŭng. 53Gâp gŭ ăp nar tâm ngih brah Yuđa ndrel ma khân may, jêh ri khân may mâu ƀư mhĭk ma gâp ôh. Ƀiălah aƀaơ yơh mông khân may, jêh ri nau brah nau ngo."

Brah Yêsu Ta Năp Y Kaip Y-Pêtrôs Dun

54Jêh khân păng nhŭp Brah Yêsu, khân păng njŭn leo lăp tâm ngih kôranh phat dôih toyh, Y-Pêtrôs tĭng groi bơh ngai. 55Khân păng sênh ŭnh ta nglan ngih jêh ri gŭ njâr ndrel. Jêh ri Y-Pêtrôs gŭ ndrel ma khân păng. 56Tơlah păng gŭ jêh dăch ŭnh, geh du huê bu ur uănh ma păng mâu mƀrêh măt, jêh ri lah: "Bu klâu aơ gŭ ndrel Păng lĕ." 57Ƀiălah păng dun jêh ri lah: "Hơi bu ur, gâp mâu gĭt năl Păng ôh." 58Ƀâtlât ta nây du huê êng saơ păng jêh ri lah: "May jêng phung nây lĕ!" Y-Pêtrôs lah: "Hơi may, gâp mâu jêng phung nây ôh." 59Tâm du mông pakơi nây geh du huê êng lah: "Nanê̆, nây gŭ ndrel ma Brah Yêsu lĕ, yorlah păng jêng du huê tă bơh n'gor Galilê." 60Y-Pêtrôs plơ̆ lah: "Hơi may, gâp mâu gĭt ôh moh nau may lah!" Dôl nây lĕ, lah jêh păng ngơi, iăr nkuăng ndrau. 61Brah Yêsu n'gĭl pakơi uănh ta Y Pêtrôs, Y-Pêtrôs kah gĭt ma Nau Kôranh Brah Ngơi jêh ma păng: "Nar aơ lor ma iăr nkuăng ndrau, may mra dun gâp pe tơ̆." 62Jêh păng luh păng nhĭm ma nau rngot. 63Phung bunuyh chiă Brah Yêsu mưch ma Păng jêh ri dong Păng. 64Khân păng nkŭm muh măt Brah Yêsu jêh ri ôp: "May nchroh, mbu dong may?" 65Jêh ri khân păng hôm ngơi âk nau mhĭk êng ma Brah Yêsu.
66Lah trôk ang jêh, phung buranh tâm phung ƀon lan, phung n'gâng kôranh ƀư brah, jêh ri phung kôranh nchih samƀŭt tâm rƀŭn, jêh ri ăn bu njŭn leo Brah Yêsu ta năp phung kôranh phat dôih phung Yuđa. 67Khân păng lah ma Brah Yêsu: "Tơlah may jêng Brah Krist, mbơh hom ma hên." Brah Yêsu plơ̆ lah ma khân păng: "Tơlah gâp mbơh nau nây ma khân may, khân may mâu mra chroh ma nau nây ôh. 68Jêh ri tơlah gâp ôp khân may, khân may mâu mra plơ̆ lah ma gâp ôh. 69Ƀiălah rlet aơ panăp Kon Bunuyh mra gŭ mpeh pama Brah Ndu Nơm brah." 70Lĕ rngôch khân păng lah: "May jêng Kon Brah Ndu hĕ?" Păng plơ̆ lah ma phung nây: "Khân may lah jêh mbu gâp jêng." 71Pôri khân păng lah: "Moh he hôm ŭch ma bu mbơh đŏng? He hŏ tăng jêh he nơm tă bơh bâr mbung Păng."