Sự đau đớn, sự chết, và sự sống lại của Đức Chúa Jêsus
(Từ đoạn 22 đến đoạn 24)
Sự lập mưu của các thầy tế lễ
(Mat 26:1-5; Mac 14:1,2; Gi 11:45-53)
1 Ngày lễ ăn bánh không men tức là lễ Vượt qua đến gần.⚓2 Các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm phương đặng giết Đức Chúa Jêsus; vì họ sợ dân.
Đứa phản Chúa
(Mat 26:14-16; Mac 14:10,11)
3 Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ, 4 nó đi kiếm các thầy tế lễ cả và các thầy đội, để đồng mưu dùng cách nào nộp Ngài cho họ. 5 Các người kia mừng lắm, hứa sẽ cho nó tiền bạc. 6 Nó đã ưng thuận với họ, bèn kiếm dịp tiện đặng nộp Đức Chúa Jêsus trong khi dân chúng không biết.
Lễ Tiệc thánh lập ra
(Mat 26:17-25; Mac 14:12-21; Gi 13:21-30)
7 Đến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt qua, 8 Đức Chúa Jêsus sai Phi-e-rơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt qua cho chúng ta ăn. 9 Hai người thưa rằng: Thầy muốn chúng tôi dọn lễ ấy tại đâu? 10 Ngài đáp rằng: Khi các ngươi vào thành, sẽ gặp một người mang vò nước; hãy theo người vào nhà, 11 và nói cùng chủ nhà rằng; Thầy phán cùng ngươi rằng: Phòng khách là chỗ ta sẽ ăn lễ Vượt qua với môn đồ ta ở đâu? 12 Chủ nhà sẽ chỉ cho một cái phòng rộng và cao, đồ đạc sẵn sàng; các ngươi hãy dọn ở đó. 13 Hai môn đồ đi, quả gặp những điều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt qua. 14 Đến giờ, Ngài ngồi bàn ăn, các sứ đồ cùng ngồi với Ngài. 15 Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn. 16 Vì, ta nói cùng các ngươi, ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được trọn trong nước Đức Chúa Trời. 17 Ngài bèn cầm chén, tạ ơn, rồi phán rằng: Hãy lấy cái nầy phân phát cho nhau. 18 Vì, ta nói cùng các ngươi, từ nay ta sẽ không uống trái nho nữa, cho tới khi nước Đức Chúa Trời đến rồi. 19 Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. 20 Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra…⚓21 Vả lại, nầy, bàn tay kẻ phản ta ở gần ta, nơi bàn nầy.⚓22 Con người đi, theo như điều đã chỉ định; nhưng khốn cho người nầy phản Ngài! 23 Môn đồ bèn hỏi nhau trong bọn mình ai là người sẽ làm điều đó.
Sự biện luận trong môn đồ
(Mat 18:1; Mac 9:34; Lu 9:46)
24 Môn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình.⚓25 Nhưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn.⚓26 Về phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc.⚓27 Vì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy.⚓28 Còn như các ngươi đã bền lòng theo ta trong mọi sự thử thách ta, 29 nên ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha ta đã ban cho ta vậy, 30 để các ngươi được ăn uống chung bàn trong nước ta, và được ngồi ngai để xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.⚓
Lời bảo trước cho Phi-e-rơ
(Mat 26:31-35; Mac 14:27-31; Gi 13:36-38)
31 Hỡi Si-môn, Si-môn, nầy, quỉ Sa-tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì. 32 Song ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn. Vậy, đến khi ngươi đã hối cải, hãy làm cho vững chí anh em mình. 33 Phi-e-rơ thưa rằng: Thưa Chúa, tôi sẵn lòng đi theo Chúa, đồng tù đồng chết. 34 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi-e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta. 35 Đoạn, Ngài lại phán rằng: Khi ta đã sai các ngươi đi, không đem túi, bao, giày chi hết, các ngươi có thiếu gì không? Môn đồ thưa rằng: Không thiếu chi hết.⚓36 Ngài phán rằng: Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy lấy đi, ai có bao, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo ngoài đi mà mua. 37 Vì ta rao cho các ngươi, có lời chép rằng: Ngài đã bị kể vào hàng kẻ dữ.⚓ Lời ấy phải ứng nghiệm về chính mình ta. Thật vậy, sự đã chỉ về ta hầu được trọn. 38 Các sứ đồ thưa rằng: Thưa Chúa, có hai thanh gươm đây. Ngài phán rằng: Ấy là đủ.
Vườn Ghết-sê-ma-nê. – Sự bắt Đức Chúa Jêsus
(Mat 26:36-56; Mac 14:32-50; Gi 18:3-11)
39 Đoạn, Đức Chúa Jêsus ra đi, lên núi Ô-li-ve theo như thói quen; các môn đồ cùng đi theo Ngài. 40 Khi đã đến nơi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Hãy cầu nguyện, hầu cho các ngươi khỏi sa vào sự cám dỗ. 41 Ngài bèn đi khỏi các môn đồ, cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện 42 rằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!… 43 Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài. 44 Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất.⚓45 Cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại cùng các môn đồ, thấy đương ngủ mê vì buồn rầu. 46 Ngài phán rằng: Sao các ngươi ngủ? Hãy đứng dậy cầu nguyện, để cho khỏi sa vào sự cám dỗ. 47 Khi Ngài còn đương phán, một lũ đông kéo đến. Tên Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đi trước hết, lại gần Đức Chúa Jêsus đặng hôn Ngài. 48 Đức Chúa Jêsus hỏi rằng: Hỡi Giu-đa, ngươi lấy cái hôn để phản Con người sao? 49 Những người ở với Ngài thấy sự sắp xảy đến, bèn nói rằng: Thưa Chúa, chúng tôi nên dùng gươm đánh chăng? 50 Một người trong các sứ đồ đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu. 51 Nhưng Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy để cho họ đến thế! Ngài bèn rờ tai đầy tớ ấy, làm cho nó được lành. 52 Đoạn, Đức Chúa Jêsus phán cùng các thầy tế lễ cả, các thầy đội coi đền thờ, và các trưởng lão đã đến bắt Ngài, rằng: Các ngươi cầm gươm và gậy đến bắt ta, như bắt kẻ trộm cướp. 53 Hằng ngày ta ở trong đền thờ với các ngươi, mà các ngươi không ra tay bắt ta. Nhưng nầy là giờ của các người, và quyền của sự tối tăm vậy.⚓
Đức Chúa Jêsus trước mặt Cai-phe. – Sự chối của Phi-e-rơ
(Mat 26:57-75; Mac 14:53-72; Gi 18:12-27)
54 Bấy giờ họ bắt Đức Chúa Jêsus đem đi, giải Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm. Phi-e-rơ đi theo Ngài xa xa. 55 Họ nhúm lửa giữa sân, rồi ngồi với nhau; Phi-e-rơ cũng ngồi giữa đám họ. 56 Một con đòi kia thấy Phi-e-rơ ngồi gần lửa, thì ngó chăm chỉ, mà nói rằng: Người nầy vốn cũng ở với người ấy. 57 Song Phi-e-rơ chối Đức Chúa Jêsus, nói rằng: Hỡi đàn bà kia, ta không biết người đó. 58 Một lát, có người khác thấy Phi-e-rơ, nói rằng: Ngươi cũng thuộc về bọn đó! Phi-e-rơ đáp rằng: Hỡi người, ta không phải thuộc về bọn đó đâu. 59 Độ cách một giờ, có kẻ khác đề quyết như vậy mà rằng: Thật người nầy cũng ở với Jêsus, vì người là dân Ga-li-lê. 60 Nhưng Phi-e-rơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đương lúc Phi-e-rơ còn nói, thì gà liền gáy; 61 Chúa xây mặt lại ngó Phi-e-rơ. Phi-e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần; 62 rồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết. 63 Vả, những kẻ canh Đức Chúa Jêsus nhạo báng và đánh Ngài; 64 che mặt Ngài lại, rồi nói rằng: Hãy nói tiên tri đi, hãy đoán xem ai đánh ngươi! 65 Họ lại nhiếc móc Ngài nhiều lời khác nữa. 66 Đến sáng ngày, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi sai đem Đức Chúa Jêsus đến nơi tòa công luận. 67 Họ hỏi Ngài rằng: Nếu ngươi phải là Đấng Christ, hãy xưng ra cho chúng ta. Ngài đáp rằng: Nếu ta nói, thì các ngươi không tin; 68 nếu ta tra gạn các ngươi, thì các ngươi không trả lời. 69 Nhưng từ nay về sau, Con người sẽ ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời. 70 Ai nấy đều hỏi rằng: Vậy, ngươi là Con Đức Chúa Trời sao? Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói ta là Con Ngài. 71 Họ bèn nói rằng: Chúng ta nào có cần chứng cớ nữa làm chi? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi.
1Kevcai Noj Ncuav tsw Xyaw Keeb kws hu ua kevcai Hlaa Dhau tub lug yuav txug. 2Cov pov thawj hlub hab cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai nrhav kev saib yuav muab Yexu tua pov tseg le caag, vem puab ntshai cov pejxeem. 3Thaus ntawd Xataa⚓ tshoov Yutas kws hu tas Ikhali‑au kws yog ib tug huv kaum ob tug thwjtim lub sab. 4Yutas txawm moog nrug cov pov thawj hlub hab cov num tswv kws saib lub tuam tsev sablaaj tas yuav muab Yexu cob rua puab le caag. 5Puab zoo sab heev hab cog lug tas yuav muab nyaj rua Yutas. 6Nwg txawm has hum hab nrhav swjhawm muab Yexu cob rua puab, rua thaus tsw muaj tuabneeg.
Yexu npaaj noj kevcai Hlaa Dhau
(Mth. 26:17-25; Mk. 14:12-21)
7Thaus txug nub kws ua kevcai Noj Ncuav tsw Xyaw Keeb yog nub kws yuav tsum tua mivnyuas yaaj ua kevcai Hlaa Dhau.⚓8Yexu txawm khaiv Petu hab Yauhaa moog has tas, “Ca le moog npaaj kevcai Hlaa Dhau rua peb noj.” 9Ob tug has rua Yexu tas, “Yuav ca ib npaaj noj rua hovtwg?” 10Nwg has rua ob tug tas, “Thaus meb moog rua huv lub nroog, mas yuav muaj ib tug yawm nqaa ib lub laujkaub dej ntswb meb. Nwg nkaag rua lub tsev twg, meb ca le lawv nwg qaab moog rua huv, 11hab has rua tug tswv tsev hov tas, ‘Tug xwbfwb has rua koj tas, Chaav txais qhua kws kuv yuav nrug kuv cov thwjtim noj kevcai Hlaa Dhau nyob hovtwg?’ 12Nwg yuav qha ib chaav luj kws nyob txheej sau muaj rooj tog txhwj lawm. Ca le npaaj hov ntawd.” 13Ob tug txawm moog hab ntswb lawv le Yexu has rua ob tug, tes ob tug txhad npaaj ua kevcai Hlaa Dhau txhwj zog.
Yexu rooj mov
(Mth. 26:26-30; Mk. 14:17-26; 1Khl. 11:23-25)
14Thaus txug swjhawm, Yexu nrug nwg cov tubkhai nyob pheeb ntawm rooj mov, 15hab has rua puab tas, “Kuv xaav xaav nrug mej noj pluag mov kevcai Hlaa Dhau nuav ua ntej kws kuv tsw tau raug tswm txom, 16tsua qhov kuv has rua mej tas, kuv yuav tsw noj le nuav moog txug thaus kevcai Hlaa Dhau tav rua huv Vaajtswv lub tebchaws.” 17Hab nwg muab ib lub khob lug. Thaus ua Vaajtswv tsaug lawd, nwg has tas, “Ca le txais lub khob nuav moog sws faib haus, 18tsua qhov kuv has rua mej tas txwj nwgnuav moog kuv yuav tsw haus cawv txwv maab moog txug thaus Vaajtswv lub tebchaws lug.” 19Hab nwg muab ib lub ncuav lug. Thaus ua Vaajtswv tsaug lawd, nwg muab ndais cev rua puab has tas, “Nuav yog kuv lub cev kws muab pub rua mej. Ca le ua le nuav txhad ncu ntsoov kuv.” 20Thaus noj mo taag, Yexu txawm muab lub khob lug ua ib yaam nkaus has tas, “Lub khob kws raug muab nchuav rua mej nuav yog lu lug cog tseg tshab huv kuv cov ntshaav. 21Tug kws yuav faav xeeb rua kuv txhais teg kuj nrug kuv koom sau rooj nuav. 22Tuabneeg leej Tub yuav moog lawv le kws teem tseg ca lawd tassws tug kws faav xeeb rua nwg yeej yuav raug txom nyem kawg.” 23Tes puab txawm sws nug saib puab cov leejtwg yog tug yuav ua le ntawd.
Leejtwg ua tug luj dua
24Cov thwjtim sws caam tas yuav pum tas puab cov leejtwg yog tug luj dua. 25Yexu txawm has rua puab tas, “Lwm haiv tuabneeg tej vaajntxwv yeej kaav rawv cov pejxeem, hab cov kws muaj fwjchim kaav rov hu puab tug kheej tas yog tuabneeg sab daav paab luas. 26Tassws mej cov tsw thooj le ntawd. Mej cov tug kws ua luj dua ndais ca le ua zoo le tug miv dua ndais, hab tug kws ua thawj ca le ua zoo le tug qhev. 27Leejtwg luj dua, yog tug kws nyob tsawg noj lossws yog tug kws ua qhev? Yog tug kws nyob tsawg noj los tsw yog? Tassws kuv nrug mej nyob zoo le tug kws ua qhev. 28“Mej yog cov kws nrug nraim kuv nyob rua thaus kuv raug swm sab txom nyem, 29mas kuv npaaj ib lub tebchaws rua mej ib yaam le kuv Txwv npaaj rua kuv lawm, 30sub mej txhad tau noj tau haus ntawm kuv lub rooj huv kuv lub tebchaws, hab mej yuav tau nyob quas tsawg sau tej zwm txwv txav txem rua kaum ob xeem Yixayee.
Petu yuav tsw leeg paub Yexu
(Mth. 26:31-35; Mk. 14:27-31; Yh. 13:36-38)
31“Ximoo, Ximoo 'e, saib maj, Xataad tub thov mej lawm yuav muab mej tshau ib yaam le tshau mog, 32tassws kuv tub thov Vaajtswv paab kuas koj kev ntseeg tsw xob tu. Mas thaus koj tig rov lug lawd, koj ca le txhawb koj cov kwvtij tug zug.” 33Petu has rua Yexu tas, “Tug Tswv, kuv yeej npaaj txhwj yuav nrug koj raug kaw huv tsev lojfaaj hab nrug koj tuag ua ke.” 34Yexu has tas, “Petu 'e, kuv has rua koj tas, nub nua thaus qab tsw tau qua koj yuav tsw leeg paub kuv txug peb zag.”
Lub naas nyaj, naab thoob puab hab ntaaj
35Yexu has rua puab tas, “Thaus kuv khaiv mej tawm moog es tsw muaj naas nyaj hab naab thoob puab hab khau mej tu ncua daabtsw?” Puab teb tas, “Tsw tu ncua daabtsw.” 36Yexu txawm has rua puab tas, “Nwgnuav leejtwg muaj naas nyaj kuj ca le coj moog, hab coj naab thoob puab ib yaam nkaus. Tug kws tsw muaj ntaaj kuj ca le muab nwg lub tsho ntev muag moog yuav ntaaj. 37Kuv has rua mej tas tej lug kws muab sau ca lawd yuav tsum tav rua huv kuv, kws has tas, ‘Nwg raug muab suav rua huv cov tuabneeg muaj txem.’⚓ Tej kws muab sau tseg has txug kuv saamswm tav.” 38Puab txawm has tas, “Tug Tswv, ntawm nuav muaj ob raab ntaaj.” Yexu has rua puab tas, “Txaus lauj!”
Yexu thov Vaajtswv sau lub roob Txwv Aulib
(Mth. 26:36-46; Mk. 14:32-42)
39Yexu txawm tawm moog peg lub roob Txwv Aulib ib yaam le txeev moog, nwg cov thwjtim kuj lawv nwg qaab moog. 40Thaus nwg moog txug lawm, Yexu has rua puab tas, “Mej ca le thov Vaajtswv sub txhad tsw raug kev swm sab.” 41Yexu txawm ncaim puab moog deb le laim ib cos zeb, mas nwg txhus caug thov Vaajtswv has tas, 42“Au leej Txwv, yog koj pum zoo, thov rhu lub khob nuav ntawm kuv moog. Txawm le caag kuj xwj, tsw xob ua lawv le kuv lub sab, ca ua lawv le koj lub sab.” 43[Muaj ib tug tubkhai ntuj lug tshwm rua Yexu hab txhawb nwg tug zug. 44Yexu txhawj heev kawg le, nwg yimfuab thov Vaajtswv heev, nwg nto fws zoo yaam nkaus le ntshaav nrug tej teev rua huv aav.]⚓45Thaus Yexu thov taag nwg sawv lug rua ntawm cov thwjtim, pum puab tsaug zug ua txhawj quas ntsuav, 46nwg txawm has rua puab tas, “Mej tsaug zug ua daabtsw? Ca le sawv tseeg thov Vaajtswv, sub mej txhad tsw raug kev swm sab.”
Nteg Yexu
(Mth. 26:47-56; Mk. 14:43-50; Yh. 18:3-11)
47Thaus Yexu tseed saamswm has lug, txawm muaj ib paab tuabneeg coob tuaj, hab tug yawm kws hu ua Yutas kws yog ib tug huv kaum ob tug thwjtim coj puab tuaj. Yutas txaav lug ze yuav nwj Yexu, 48tassws Yexu has rua nwg tas, “Yutas 'e, koj yuav nwj faav xeeb rua Tuabneeg leej Tub lov?” 49Thaus cov kws nrug Yexu pum tas yuav tshwm xwm, puab txawm has tas, “Tug Tswv, peb xuas ntaaj tiv lov?” 50Muaj ib tug txawm tuab ntaug tug tuam pov thawj hlub tug tub qhe txav nwg saab nplooj ntseg xws tu nrho. 51Yexu has tas, “Ca le lauj!” Tes Yexu txawm cev teg npuab tug hov lub qhov ntsej khu kuas zoo hlo. 52Yexu txawm has rua cov pov thawj hlub hab cov thawj rog kws saib lub tuam tsev hab cov kev txwj quas laug kws tawm tuaj nteg nwg has tas, “Mej coj ntaaj coj qws tuaj nteg kuv ib yaam le tawm moog nteg tub saab lov? 53Thaus kuv naj nub nrug mej nyob huv lub tuam tsev, mej tsua tsw cev teg nteg kuv. Tassws nuav yog mej le swjhawm hab yog tug fwjchim tsaus ntuj le swjhawm.”
54Puab txawm nteg Yexu coj moog rua huv tug tuam pov thawj hlub lub tsev. Petu lawv Yexu qaab deb deb moog. 55Thaus puab rauv tawg nte huv plawv lub tshaav puam ntawm lub tsev hab nyob tsawg lawm, Petu kuj nrug puab nyob tsawg ua ke. 56Muaj ib tug nkauj qhev pum Petu nyob tsawg ntawm cov duab suavtawg laam lug, txawm saib ntsoov rua hab has tas, “Tug nuav tub nrug Yexu ua ke hab.” 57Tassws Petu tsw leeg, nwg has tas, “Tug muam 'e, kuv tsw paub tug hov hlo le.” 58Dhau ntawd ib ntswv muaj dua ib tug pum Petu txawm has tas, “Koj yeej yog puab cov ib tug hab.” Petu has tas, “Txwv ntxawm 'e, kuv tsw yog.” 59Dhau ntawd kwvlaam ib teev, muaj dua ib tug has tawv tawv tas, “Tug nuav yeej nrug Yexu ua ke tag tag le, vem nwg tub yog tuabneeg Kalilai.” 60Petu has tas, “Txwv ntxawm 'e, kuv yeej tsw paub tej kws koj has kod.” Thaus Petu tseed saamswm has le ntawd qab txawm qua taamswm. 61Tug Tswv txawm tig lug saib Petu, mas Petu ncu dheev txug tej lug kws tug Tswv tau has rua nwg tas, “Nub nua thaus qab tsw tau qua koj yuav tsw leeg paub kuv peb zag.” 62Petu txawm tawm moog rua saab nrau quaj nyuaj sab heev.
66Thaus kaaj ntug cov kev txwj quas laug huv cov pejxeem hab cov pov thawj hlub hab cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai tuaj txoos ua ke. Puab coj Yexu moog rua huv puab lub chaw sablaaj.⚓ hab has tas, 67“Yog koj yog tug Kheto kuj ca le has rua peb.” Tassws Yexu has rua puab tas, “Txawm yog kuv has rua mej los mej yuav tsw ntseeg. 68hab yog kuv nug los mej yuav tsw teb. 69Tassws txwj nuav moog Tuabneeg leej Tub yuav nyob tsawg ntawm Vaajtswv kws muaj fwjchim luj kawg saab xws.” 70Puab txhua tug txawm has tas, “Yog le ntawd, koj yog Vaajtswv tug Tub lov?” Yexu has rua puab tas, “Mej has tas kuv yog.” 71Puab txawm has tas, “Peb tseed yuav dua timkhawv le caag? Peb tub nov nwg lub qhov ncauj has ntaag.”