16

Men của người Pha-ri-si và người Sa-đu-sê

(Mac 8:11-20; Lu 12:54-57)

1 Những người Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến cùng Đức Chúa Jêsus, có ý thử Ngài, thì xin làm cho xem một dấu lạ từ trên trời xuống. 2 Nhưng Ngài đáp rằng: Khi chiều tối đến, thì các ngươi nói rằng: Sẽ tốt trời, vì trời đỏ. 3 Còn sớm mai, thì các ngươi nói rằng: Hôm nay sẽ có cơn dông, vì trời đỏ và mờ mờ. Các ngươi biết phân biệt rõ sắc trời, mà không phân biệt được dấu chỉ thì giờ ư! 4 Dòng dõi hung ác gian dâm nầy xin một dấu lạ; nhưng sẽ chẳng cho dấu lạ chi khác ngoài dấu lạ của đấng tiên tri Giô-na. Rồi Ngài bỏ họ mà đi.
5 Khi môn đồ đi đến bờ bên kia, quên đem bánh theo. 6 Đức Chúa Jêsus phán cùng môn đồ rằng: Hãy giữ mình cẩn thận về men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê. 7 Môn đồ suy nghĩ và luận cùng nhau rằng: Đây là vì chúng ta không đem bánh theo. 8 Đức Chúa Jêsus biết điều đó, thì phán rằng: Hỡi kẻ ít đức tin, sao các ngươi tưởng rằng ấy là vì cớ các ngươi không có bánh? 9 Các ngươi há chưa hiểu, cũng không nhớ năm cái bánh cho năm ngàn người, và các ngươi lượm được mấy giỏ đầy bánh thừa sao? 10 Lại há không nhớ bảy cái bánh cho bốn ngàn người, và các ngươi lượm được bao nhiêu giỏ đầy bánh thừa sao? 11 Các ngươi sao chẳng hiểu rằng không phải về bánh mà ta muốn nói đâu?… nhưng hãy giữ mình về men của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê. 12 Bấy giờ môn đồ mới hiểu rằng Ngài chẳng bảo giữ mình về men làm bánh, nhưng về đạo của người Pha-ri-si và Sa-đu-sê.

Phi-e-rơ xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ

(Mac 8:27-38; Lu 9:18-27)

13 Khi Đức Chúa Jêsus đã vào địa phận thành Sê-sa-rê Phi-líp, bèn hỏi môn đồ, mà rằng: Theo lời người ta nói thì Con người là ai? 14 Môn đồ thưa rằng: Người nói là Giăng Báp-tít; kẻ nói là Ê-li; kẻ khác lại nói là Giê-rê-mi, hay là một đấng tiên tri nào đó. 15 Ngài phán rằng: Còn các ngươi thì xưng ta là ai? 16 Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống. 17 Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Si-môn, con Giô-na, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là Cha ta ở trên trời vậy. 18 Còn ta, ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phi-e-rơ, ta sẽ lập Hội thánh ta trên đá nầy, các cửa âm phủ chẳng thắng được hội đó. 19 Ta sẽ giao chìa khóa nước thiên đàng cho ngươi; hễ điều gì mà ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ phải buộc ở trên trời, và điều gì mà ngươi mở dưới đất, thì cũng sẽ được mở ở trên trời. 20 Đoạn, Ngài cấm môn đồ đừng nói cho ai biết rằng Ngài, Đức Chúa Jêsus, là Đấng Christ.
21 Từ đó, Đức Chúa Jêsus mới tỏ cho môn đồ biết rằng mình phải đi đến thành Giê-ru-sa-lem, phải chịu tại đó nhiều sự khốn khổ bởi những người trưởng lão, thầy tế lễ cả, cùng thầy thông giáo, và phải bị giết, đến ngày thứ ba phải sống lại. 22 Phi-e-rơ bèn đem Ngài riêng ra, mà can rằng: Hỡi Chúa, Đức Chúa Trời nào nỡ vậy! Sự đó sẽ không xảy đến cho Chúa đâu! 23 Nhưng Ngài xây mặt lại mà phán cùng Phi-e-rơ rằng: Ớ Sa-tan, hãy lui ra đằng sau ta! Ngươi làm gương xấu cho ta; vì ngươi chẳng nghĩ đến việc Đức Chúa Trời, song nghĩ đến việc người ta.
24 Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Nếu ai muốn theo ta, thì phải liều mình, vác thập tự giá mình mà theo ta. 25 Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ ta mà mất sự sống thì sẽ được lại. 26 Người nào nếu được cả thiên hạ mà mất linh hồn mình, thì có ích gì? Vậy thì người lấy chi mà đổi linh hồn mình lại? 27 Vì Con người sẽ ngự trong sự vinh hiển của Cha mình mà giáng xuống cùng các thiên sứ, lúc đó, Ngài sẽ thưởng cho từng người, tùy việc họ làm. 28 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong các ngươi đứng đây, có một vài kẻ sẽ không chết trước khi thấy Con người ngự đến trong nước Ngài.

16

Ndrui Phung Pharisi Jêh Ri Phung Sađusê

1Phung Pharisi jêh ri phung Sađusê văch ŭch rlong uănh Brah Yêsu. Khân păng dăn ma Brah Yêsu ăn khân păng uănh du ntil nau mbên khlay tă bơh trôk. 2Ƀiălah Brah Yêsu plơ̆ lah ma khân păng: "Lah trôk măng jêh khân may lah: 'Nar ôi taơ mra prăng; yorlah trôk chăng.' 3Jêh ri ôi, khân may lah: 'Nar aơ mra geh mih sial, yorlah trôk geh n'hâm tŭk jêh ri chăng.' Khân may gĭt năl moh trôk jêng, ƀiălah khân may mâu dơi ôh uănh nau mbên năm khay. 4Rnôk phung mhĭk ƀai jêh ri văng tĭr aơ, dăn ŭch uănh nau mbên khlay, ƀiălah mâu geh nau mbên khlay êng mpơl ma khân păng ôh, geh knŏng nau mbên khlay Y-Yônas." Jêh ri lơi phung nây, păng lŏ hăn.
5Tơlah phung oh mon hăn rgăn kơh kăl tê̆, khân păng chuêl djôt kapŭng. 6Brah Yêsu lah ma khân păng: "Njrăng hom khân may ma ndrui phung Pharisi jêh ri phung Sađusê." 7Khân păng mĭn, jêh ri lah ndrăng khân păng: "Yorlah he mâu djôt kapŭng yơh." 8Brah Yêsu gĭt nau nây lah ma khân păng: "Hơi phung geh nau chroh djê̆, mâm ƀư khân may mĭn, yorlah khân may mâu geh kapŭng hĕ? 9Khân may ê hŏ gĭt rbăng hĕ? Khân may mâu kah gĭt ma prăm mlâm kapŭng dơi siăm prăm rbăn bunuyh jêh ri ndah âk bĭ khân may djôt sĭt ndơ rmeh? 10Mâu lah pơh mlâm kapŭng dơi siăm puăn rbăn bunuyh jêh ri ndah bĭ khân may djôt sĭt ndơ rmeh? 11Mâm ƀư khân may mâu gĭt rbăng, mâu di gâp ngơi ma khân may ma kapŭng ôh? Ƀiălah njrăng hom khân may ma ndrui phung Pharisi jêh ri phung Sađusê." 12Pôri khân păng gĭt rbăng ma nau Brah Yêsu lah ma khân păng, ăn njrăng mâu di ndrui ƀư đah kapŭng. Ƀiălah ma nau phung Pharisi jêh ri phung Sađusê nti.

Nau Y-Pêtrôs Mbơh Brah Yêsu Jêng Brah Krist

13Tơlah tât ta n'gor Sêsarê Philip, Brah Yêsu ôp ma phung oh mon Păng pô aơ: "Tĭng nâm nau bu lah, mbu amoh Kon Bunuyh jêng?" 14Jêh ri khân păng: "Ƀaƀă lah Y-Yôhan nơm ƀư ƀaptem, ƀaƀă lah Y-Êli, ƀaƀă nơm êng lah Y-Yêrêmi mâu lah du huê tâm phung kôranh nơm mbơh lor." 15Păng lah ma khân păng: "Mbu Gâp jêng khân may lah?" 16Y-Simôn Pêtrôs plơ̆ lah: "May jêng Brah Krist Kon Brah Ndu rêh n'ho ro." 17Jêh ri Brah Yêsu lah ma păng: "May geh nau ueh maak yơh, hơi Y-Simôn kon Y-Yônas! Yor ri mâu di nglay săk jêh ri mham mpơl ma may ôh, ƀiălah Mbơ̆ gâp tâm trôk yơh. 18Jêh ri gâp mbơh ma may, may jêng Y-Pêtrôs, jêh ri ta klơ lŭ aơ gâp mra rdâk phung ngih Brah Ndu gâp, jêh ri mpông pêr ƀon phung khĭt mâu dơi đah păng ôh. 19Gâp mra ăn ma may khŏa ƀon bri hđăch Brah Ndu, jêh ri moh nau may mra kât ta neh ntu, bu mra kât tâm trôk, jêh ri moh nau may mra pơk ta neh ntu, bu ma pơk tâm trôk." 20Jêh ri Păng buay phung oh mon Păng, lơi nkoch bri ma bu nau Păng jêng Brah Krist ôh.
21Ntơm bơh nar nây, Brah Yêsu ntơm mbơh ma phung oh mon Păng, Păng mra hăn tâm ƀon Yêrusalem, jêh ri ta nây, păng mra dơn âk nau rêh ni, jêh ri tă bơh phung kôranh buranh, phung n'gâng kôranh ƀư brah jêh ri phung kôranh nchih samƀŭt. Phung nây mra nkhĭt Păng, ƀiălah tăch pe nar Păng dâk rêh tay. 22Jêh ri Y-Pêtrôs jă Păng, hăn êng gay nkhăng lơi Păng jêh ri lah: "Ơ Kôranh Brah, ăn Brah Ndu buay lơi nau nây! Nau nây mâu mra tât ma may ôh." 23Ƀiălah Brah Yêsu n'gĭl uănh ta Y-Pêtrôs jêh ri lah: "Plơ̆ rŭch hom pakơi gâp, hơi Satan! May ŭch ƀư tŭp gâp, yorlah nau mĭn may mâu luh tă bơh Brah Ndu ôh, ƀiălah may mĭn ma kan bunuyh."
24Jêh ri Brah Yêsu lah ma phung oh mon Păng: "Mbu nơm ŭch tĭng ndô̆ gâp, ăn păng dun hom nau păng nơm ŭch, tuy si tâm rkăng păng nơm, jêh ri ăn păng tĭng gâp, 25Yorlah mbu nơm ŭch tâm rklaih nau rêh păng, păng mra roh nau rêh păng nơm, ƀiălah mbu nơm ngroh lơi nau rêh păng, yor ma gâp, mra geh đŏng nau rêh păng. 26Moh ntil khlay tơlah du huê bunuyh geh ăp ntil ndơ ta neh ntu, ƀiălah huêng păng roh, mâu lah moh ndơ păng mhe ăn gay tâm rgâl đah huêng păng? 27Yorlah Kon Bunuyh mra văch tâm nau chrêk rmah Mbơ̆ Păng, ndrel ma phung tông păr ueh Păng, jêh ri Păng mra ăn ma ăp nơm tĭng nâm nau kan păng hŏ pah jêh. 28Nanê̆ gâp mbơh ma khân may, geh ƀaƀă tâm phung khân may ta aơ mâu khĭt ôh, tât khân păng mra saơ Kon Bunuyh văch tâm ƀon bri hđăch păng."