28

Các Phước Lành Dành Cho Người Vâng Lời

1Nếu anh chị em trung tín vâng phục CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và cẩn thận làm theo các mạng lệnh tôi truyền cho anh chị em hôm nay, CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ làm cho anh chị em vượt trên các dân tộc khác trên mặt đất. 2Nếu anh chị em vâng phục CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, các phước lành này sẽ giáng xuống trên anh chị em và có hiệu quả ngay:
3Chúa sẽ ban phước cho anh chị em ở khắp mọi nơi, trong thành thị cũng như ngoài đồng ruộng.
4Chúa sẽ ban phước cho anh chị em con cháu đông đúc, hoa màu dư dật, súc vật, bò, chiên, dê đầy đàn.
5Chúa sẽ ban phước cho anh chị em hoa quả đầy giỏ và bột đầy thùng.
6Chúa sẽ ban phước cho anh chị em trong mọi hoàn cảnh, khi vào cũng như khi ra.
7Khi kẻ thù nổi dậy chống nghịch anh chị em Chúa sẽ đánh bại chúng. Chúng từ một hướng đến tấn công anh chị em, nhưng sẽ chạy trốn theo bảy hướng.
8CHÚA sẽ giáng phước lành trên vựa lẫm và trên mọi công việc tay anh chị em làm. CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ giáng phước trên anh chị em trong xứ Ngài sắp ban cho.
9CHÚA sẽ làm cho anh chị em thành một dân tộc thánh của Ngài như Ngài đã thề hứa, nếu anh chị em giữ các mạng lệnh của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và đi theo các đường lối Ngài. 10Khi đó mọi dân tộc trên thế gian sẽ thấy rằng anh chị em được xưng bằng danh của CHÚA và sẽ sợ anh chị em. 11CHÚA sẽ cho anh chị em thịnh vượng trù phú trong xứ Ngài đã thề với các tổ tiên để ban cho anh chị em. Chúa sẽ cho anh chị em con cháu đông đúc, súc vật đầy đàn, hoa mầu dư dật.
12CHÚA sẽ mở kho tàng của Ngài trên trời cho mưa sa xuống đúng mùa trên ruộng đất và để giáng phước lành trên mọi công việc tay anh chị em làm. Anh chị em sẽ cho nhiều dân tộc vay nhưng sẽ không vay mượn của ai cả. 13CHÚA sẽ cho anh chị em làm đầu chứ không làm đuôi. Nếu anh chị em chú ý và cẩn thận làm theo các mạng lệnh của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em truyền cho anh chị em hôm nay, anh chị em sẽ luôn ở hàng đầu, trên cao chứ không ở hàng cuối, dưới thấp. 14Đừng bao giờ lìa khỏi các mạng lệnh tôi phải truyền cho anh chị em hôm nay, hoặc qua bên phải hay qua bên trái, cũng đừng theo và phục vụ các thần khác.

Nguyền Rủa Dành Cho Người Không Vâng Lời

15Tuy nhiên, nếu anh chị em không vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và không cẩn thận làm theo các điều răn và quy luật của Ngài, các lời nguyền rủa sau đây sẽ giáng trên anh chị em và có hiệu quả ngay:
16Anh chị em sẽ bị nguyền rủa trong thành thị cũng như ngoài đồng ruộng.
17Giỏ và thùng nhồi bột của anh chị em sẽ trống không vì bị nguyền rủa.
18Anh chị em sẽ bị nguyền rủa và hiếm con, đồng ruộng sẽ không sản xuất hoa mầu, bầy bò và chiên dê không sinh sản.
19Anh chị em sẽ bị nguyền rủa trong mọi hoàn cảnh, khi vào cũng như khi ra.
20CHÚA sẽ khiến anh chị em gặp cảnh tai ương, rối trí và phẫn uất trong mọi công việc anh chị em làm, cho đến khi anh chị em bị suy bại và chẳng mấy chốc bị hủy diệt nếu anh chị em phạm tội ác chối bỏ CHÚA. 21CHÚA sẽ làm cho bệnh dịch đeo theo anh chị em cho đến khi anh chị em bị diệt khỏi đất anh chị em sắp chiếm hữu. 22CHÚA sẽ hành hại anh chị em với chứng lao phổi, bệnh sốt và phù thũng, với nắng cháy, hạn hán, cây cỏ bị tàn rụi, mốc meo. Các tai nạn này sẽ đeo đuổi anh chị em cho đến khi anh chị em bị tiêu diệt. 23Bầu trời trên đầu sẽ như đồng và đất dưới chân như sắt. 24CHÚA sẽ khiến mưa trong xứ thành ra bụi cát và bão cát sẽ từ trời rơi xuống cho đến khi anh chị em bị tiêu diệt.
25CHÚA sẽ làm cho anh chị em bị quân thù đánh bại. Anh chị em sẽ theo một đường đến tấn công họ nhưng sẽ trốn chạy theo bảy ngã. Mọi dân tộc trên đất sẽ kinh hãi khi nhìn thấy anh chị em. 26Xác chết của anh chị em sẽ làm thức ăn cho chim trời và thú đồng; không còn ai đến để đuổi chúng đi. 27CHÚA sẽ hành hại anh chị em với chứng ung nhọt người Ai-cập thường bị, với bệnh bướu, lở lói, ngứa ngáy không thể nào chữa lành. 28CHÚA sẽ làm cho anh chị em điên cuồng, mù lòa, tâm trí lộn xộn. 29Ngay giữa trưa, anh chị em sẽ quờ quạng như người mù trong đêm tối. Anh chị em làm gì cũng thất bại; ngày này qua ngày nọ anh chị em bị áp bức cướp giật không ai cứu giúp.
30Một anh em hứa hôn với một thiếu nữ nhưng người khác sẽ cưới và ở với nàng. Anh chị em sẽ cất nhà nhưng không được ở. Anh chị em sẽ trồng vườn nho nhưng không được ăn trái. 31Bò của anh chị em sẽ bị giết trước mặt mình, nhưng anh chị em không được ăn thịt. Lừa của anh chị em bị cướp giật khỏi tay anh chị em nhưng không bao giờ được trả lại. Chiên dê sẽ bị giao nạp cho quân thù, nhưng không có ai giúp anh chị em bắt đem về. 32Con trai con gái của anh chị em sẽ bị giải nạp cho một dân tộc khác và anh chị em sẽ mòn mắt trông chờ từ ngày này qua ngày khác, nhưng anh chị em bất lực không làm chi được. 33Một dân tộc anh chị em chưa hề biết sẽ ăn hoa mầu do đồng ruộng và sức lao động của anh chị em sản xuất, còn anh chị em bị áp bức giầy đạp liên tục. 34Những điều trông thấy sẽ làm cho anh chị em phát điên. 35CHÚA sẽ làm cho chứng ung nhọt đau đớn bất trị mọc lên ở đầu gối và trên hai chân anh chị em, rồi lan ra từ gót chân đến đỉnh đầu.
36CHÚA sẽ đuổi anh chị em và vua anh chị em tôn lên cai trị mình đến một nước cả anh chị em lẫn tổ tiên đều chưa hề biết. Tại đó, anh chị em sẽ thờ các thần khác, là thần bằng gỗ bằng đá. 37Nơi nào CHÚA đuổi anh chị em đến, tất cả các dân tại đó sẽ kinh hãi khi nhìn thấy cảnh khốn khó của anh chị em. Anh chị em sẽ trở thành đề tài cho họ đàm tiếu chê bai.
38Anh chị em sẽ gieo nhiều hạt giống nhưng gặt hái chẳng được bao nhiêu vì châu chấu sẽ cắn nuốt hoa mầu. 39Anh chị em sẽ trồng tỉa chăm sóc vườn nho, nhưng không được hái trái và uống rượu nho vì sâu bọ sẽ ăn hết. 40Anh chị em sẽ có cây ô-liu mọc khắp nơi trong xứ nhưng không có dầu để xức vì trái ô-liu khô héo rụng hết. 41Anh chị em sẽ sinh con trai con gái nhưng không giữ chúng được vì chúng bị bắt đi lưu đầy cả. 42Từng đàn châu chấu sẽ cắn phá cây cối và mùa màng ngoài đồng.
43Các ngoại kiều sống giữa anh chị em sẽ càng ngày càng thịnh vượng còn anh chị em càng ngày càng nghèo khó. 44Họ sẽ cho anh chị em vay, còn anh chị em không cho ai vay, họ sẽ làm đầu còn anh chị em làm đuôi.
45Tất cả các lời nguyền rủa này sẽ giáng trên anh chị em. Chúng sẽ đuổi theo và bắt kịp anh chị em cho đến khi anh chị em đã bị tiêu diệt, vì anh chị em không vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em; anh chị em cũng không giữ các điều răn và mạng lệnh Ngài truyền cho. 46Các lời nguyền rủa này sẽ trở thành dấu hiệu và điềm gở cho anh chị em và con cháu anh chị em mãi mãi. 47Vì anh chị em không phục vụ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em cách vui vẻ thỏa lòng trong khi Ngài cho anh chị em thịnh vượng, 48nên anh chị em sẽ phục vụ quân thù do CHÚA sẽ sai đến đánh anh chị em. Anh chị em sẽ bị đói khát, trần truồng và thiếu thốn đủ điều. Ngài sẽ lấy ách sắt tròng vào cổ anh chị em cho đến khi anh chị em bị diệt hết.
49CHÚA sẽ khiến một dân tộc từ phương xa, từ tận cùng trái đất, ào đến tấn công anh chị em, như chim đại bàng sà xuống chớp mồi. Họ nói thứ tiếng anh chị em không hiểu, 50nét mặt họ dữ tợn, họ không nể nang người già cũng không thương hại người trẻ. 51Họ sẽ ăn hết các con nhỏ của bầy gia súc và hoa mầu do đồng ruộng của anh chị em sinh sản cho đến khi anh chị em bị kiệt quệ. Họ không chừa lại một thứ gì, kể cả ngũ cốc, rượu nho mới, dầu, bò con và chiên con của bầy gia súc, cho đến khi họ đã làm cho đồng bào hoàn toàn kiệt quệ. 52Họ sẽ bao vây các thành trong xứ, cho đến khi phá vỡ các tường thành kiên cố anh chị em vẫn tin tưởng. Họ sẽ vây hãm tất cả các thành trên toàn lãnh thổ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho anh chị em.
53Vì tình trạng kiệt quệ do cuộc bao vây của quân thù gây ra, anh chị em sẽ ăn thịt bông trái của bụng mình, tức là thịt con trai con gái mà CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã ban cho. 54Trong tất cả các thành, người đàn ông hiền lành nhậy cảm nhất cũng trừng mắt lườm anh em ruột, vợ yêu dấu và những đứa con còn sống sót; 55người không chịu chia sẻ với họ thịt đứa con người ấy đang ăn. Ngoài thịt đứa con người ấy không còn chi cả, vì tình cảnh đói khổ quân thù gây ra khi vây hãm các thành của anh chị em. 56Người đàn bà dịu hiền nhậy cảm nhất, dịu hiền và nhậy cảm đến nỗi không đụng gót chân xuống đất, cũng trừng mắt nhìn người chồng yêu quí với con trai con gái mình, 57vì bà ấy đang giấu họ đứa bé mới sinh và cái nhau để ăn một mình, do tình cảnh quẫn bách không còn chi khác để ăn trong khi quân thù vây hãm các thành của anh chị em.
58Nếu anh chị em không cẩn thận làm theo các lời của kinh luật đã được ghi chép trong sách này và không tôn kính danh vinh hiển đáng kính sợ, là danh CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, 59thì CHÚA sẽ giáng trên anh chị em và con cháu anh chị em các tai vạ kinh khiếp, các tai nạn lớn lao lâu ngày và các chứng bệnh hiểm nghèo dai dẳng. 60Ngài sẽ đem đến cho anh chị em mọi thứ bệnh tật của xứ Ai-cập mà anh chị em sợ hãi và các bệnh tật này sẽ đeo theo anh chị em. 61CHÚA cũng đem đến cho anh chị em mọi thứ bệnh hoạn và tai nạn không được ghi chép trong Sách Kinh Luật này, cho đến khi anh chị em bị tiêu diệt. 62Dân số anh chị em vốn đông như sao trên trời sẽ còn lại một số nhỏ, vì anh chị em không vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em. 63Như CHÚA đã vui lòng làm cho anh chị em thịnh vượng và gia tăng dân số thế nào, thì Ngài cũng vui lòng tàn phá tiêu diệt anh chị em thế ấy. Anh chị em sẽ bị nhổ lên khỏi đất anh chị em sắp vào chiếm hữu.
64CHÚA sẽ phân tán anh chị em khắp các nước, từ đầu này trái đất cho đến đầu kia. Tại những nơi ấy anh chị em sẽ thờ phượng các thần khác, là thần bằng đá bằng gỗ mà cả anh chị em lẫn các tổ tiên đều không biết. 65Trong các nước đó, anh chị em sẽ không được an nghỉ, không tìm được một chỗ cho gót chân mình nghỉ ngơi. Tại đó, CHÚA sẽ làm cho anh chị em băn khoăn lo lắng, mắt mòn mỏi và tâm trí buồn thảm. 66Anh chị em sẽ ở trong tình trạng bấp bênh liên tục, đêm ngày lo sợ phập phồng, mạng sống không bảo đảm. 67Buổi sáng, anh chị em sẽ nói: “Ước gì trời tối”, ban đêm lại nói: “Ước gì trời sáng” vì lòng đầy kinh khiếp và vì những cảnh mắt anh chị em chứng kiến. 68CHÚA sẽ đem anh chị em trở về Ai-cập bằng tàu bè, dù Ngài đã hứa anh chị em sẽ chẳng trở về đó nữa, anh chị em sẽ bán mình cho kẻ thù làm nô lệ, cả nam lẫn nữ, nhưng chẳng ai mua.

28

Máh Ŏ́c Bốn Toâq Pỡ Cũai Ca Trĩh

1“Khân anhia trĩh Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, cớp táq puai tanoang tapứng máh ŏ́c cứq atỡng anhia tâng tangái nâi, ki án ễ yỗn anhia cỡt sốt toâr hỡn tễ máh tỗp canŏ́h tâng cốc cutễq nâi. 2Cóq anhia trĩh Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, chơ máh ŏ́c bốn nâi ễ toâq pỡ anhia, la neq:
3“Yiang Sursĩ ễ satốh ŏ́c bốn yỗn máh vil, dếh nia sarái anhia.
4“Yiang Sursĩ ễ satốh ŏ́c bốn yỗn anhia bữn con châu sa‑ữi, bữn palâi tễ sarnóh toau clữi tâc clữi cha, cớp bữn ntroŏq cớp cữu tadát cuaq.
5“Yiang Sursĩ ễ satốh ŏ́c bốn yỗn sarnóh anhia bữn sa‑ữi palâi dŏq bữn poân racu poân sanic.
6“Yiang Sursĩ ễ satốh ŏ́c bốn yỗn dũ ranáq anhia táq.
7“Yiang Sursĩ ễ pupứt nheq cũai ca par‑ũal anhia; toâq anhia mut chíl, tỗp alới lứq cỡt pê. Alới mut ễ chíl anhia ống muoi rana sâng, ma alới lúh pláh chap nheq.
8“Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, ễ satốh ŏ́c bốn yỗn máh ranáq anhia táq, cớp yỗn anhia bữn saro poân loau. Án ễ satốh ŏ́c bốn tâng cutễq ca án ễ chiau yỗn tỗp anhia.
9“Khân anhia trĩh Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, cớp táq puai dũ ŏ́c án patâp, chơ án roap anhia cỡt cũai proai án, samoât án khoiq ữq dŏq. 10Chơ dũ tỗp cũai tâng cốc cutễq nâi bữn hữm Yiang Sursĩ khoiq rưoh tỗp anhia yỗn cỡt cũai proai án, cớp tỗp alới ngcŏh anhia. 11Yiang Sursĩ lứq yỗn anhia bữn con châu sa‑ữi, bữn charán sa‑ữi, cớp bữn moang palâi o tâng cutễq ca án khoiq par‑ữq cớp achúc achiac anhia ễ chiau yỗn anhia. 12Án lứq yỗn dỡq mia sễng tễ paloŏng pĩeiq catữ táq ranáq, cớp án satốh ŏ́c bốn yỗn máh ranáq anhia táq. Sa‑ữi tỗp cũai ễ toâq voaq tễ anhia, ma anhia tỡ bữn voaq tễ alới. 13Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, lứq táq yỗn anhia cỡt cũai sốt máh tỗp canŏ́h, ma án tỡ bữn yỗn anhia cỡt cũai sarlỗi. Khân anhia trĩh dũ ŏ́c patâp ca cứq atỡng anhia tâng tangái nâi, anhia lứq cỡt sốc níc, cớp ranáq ntrớu anhia táq lứq pân cỡt ranáq ki. 14Ma chỗi táq claiq tễ santoiq patâp nâi, tỡ la cucốh sang máh yiang canŏ́h.”

Môi-se Atỡng Cóng Tễ Ŏ́c Tỡ Bữn Trĩh

15“Khân anhia tỡ bữn trĩh santoiq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, atỡng, cớp anhia tỡ bữn noap ĩt máh ŏ́c án patâp cớp máh phễp rit ca cứq atỡng anhia tâng tangái nâi, chơ máh ŏ́c bap nâi lứq toâq pỡ anhia neq:
16“Yiang Sursĩ lứq pupap máh vil viang cớp nia sarái anhia.
17“Yiang Sursĩ lứq pupap máh palâi cớp sana tễ sarnóh anhia chóh.
18“Yiang Sursĩ lứq pupap yỗn anhia bữn con bĩq náq sâng, bữn palâi bĩq lứq, dếh ntroŏq cớp cữu tâng cuaq la bĩq lứq tê.
19“Yiang Sursĩ lứq pupap dũ ranáq anhia táq.
20“Khân anhia táq ranáq sâuq cớp calỡih táh Yiang Sursĩ, án lứq dững atoâq ŏ́c cuchĩt pứt, ŏ́c ratáh ratai, cớp ŏ́c túh coat sa‑ữi ramứh pỡ anhia, toau anhia cỡt cuchĩt pứt thréc nheq. 21Ncháu lứq dững atoâq níc ŏ́c a‑ĩ tacóh pỡ anhia, toau tỡ bữn noau khlâiq noâng tâng cloong cutễq ca anhia ễ mut cheng ndỡm sanua. 22Yiang Sursĩ lứq táq anhia na ỗn ca manoaq tớt chu manoaq, a‑ĩ u-áih, cớp a‑ĩ tacóh hỡ. Ma hỡn tễ nâi, án noâng yỗn cỡt cahễng, cớp cuyal cutâu toâq yỗn talốh nheq crơng sarnóh anhia chóh. Ŏ́c rúng pứt nâi lứq toâq níc pỡ anhia toau anhia cuchĩt nheq. 23Paloŏng tỡ bữn mia, cớp cutễq cỡt khỗ lêng samoât tac. 24Án yỗn rapuq dững príl cutễq cớp príl chũah pláih loah mia toâq pupứt anhia.
25“Yiang Sursĩ lứq yỗn cũai par‑ũal anhia bữn riap. Anhia ễ mut chíl alới ống muoi coah sâng, ma lứq anhia lúh pláh chap nheq, cớp máh cũai tâng cốc cutễq nâi cỡt pứt sarméq toâq sâng tễ ranáq ca toâq pỡ anhia. 26Toâq anhia cuchĩt, sac anhia lứq cỡt crơng sana calang cloc cớp charán arưih, cớp ŏ́q cũai atũih máh charán ki. 27Yiang Sursĩ lứq táq yỗn anhia cỡt satễng, samoât án khoiq táq chóq cũai Ê-yip-tô. Án táq yỗn tỗ chác anhia cỡt bớc rapoâq rahỡ tháng. Chũop tỗ chác anhia bữn moang calễng bớc cớp cỡt nsoiq, cớp toâq anhia tahâu la tỡ bữn bán. 28Yiang Sursĩ lứq táq yỗn anhia cỡt samoât cũai yúh, cũai moat sũt, cớp cỡt clŏ́c clu. 29Anhia lứq tayáh pỡq toah-toah tơ-tơ samoât cũai moat sũt ca pỡq bo mandang toâng, cớp chuchơr rana ma tỡ tamóh. Ranáq anhia táq tỡ bữn cỡt kia ntrớu. Pĩeiq noau padâm anhia cớp pũr níc, ma tỡ bữn noau rachuai anhia.
30“Anhia dŏq voan cumũr, ma cũai canŏ́h ễn ĩt án táq lacuoi. Anhia táq dống, ma ŏ́q ỡt. Anhia chóh voar nho, ma ŏ́q cha palâi. 31Máh charán anhia noau kiac choâng moat anhia toâp, ma anhia ŏ́q cha sâiq. Máh aséh dễn anhia noau tếc aloŏh choâng moat anhia toâp, ma alới tỡ bữn culáh loah yỗn anhia. Máh cữu anhia pĩeiq cũai par‑ũal poq achu nheq, ma tỡ bữn noau rachuai anhia. 32Con samiang con mansễm anhia noau dững yỗn cỡt sũl cũai canŏ́h. Cu rangái anhia ỡt acoan níc alới píh chu toau pứt ŏ́c ngcuang. 33Cũai cruang canŏ́h lứq toâq cheng ĩt sarnóh anhia chóh lakéh lứq. Ma anhia ŏ́q bữn cha loâng. Hỡn tễ ki, alới noâng padâm anhia ntâng lứq. 34Máh túh coat anhia chĩuq nâi táq yỗn anhia cỡt samoât yúh. 35Yiang Sursĩ táq yỗn nluang nlu anhia cỡt bớc nheq, cớp tỡ nai cỡt bán. Satễng cỡt chũop nheq tỗ chác anhia, tễ plỡ toau toâq ayững.
36“Yiang Sursĩ ễ dững anhia cớp puo anhia chu cruang canŏ́h, la ntốq ca anhia cớp achúc achiac anhia tỡ nai pỡq tễ nhũang. Tâng ntốq ki, anhia cóq sang yiang ca noau táq toâq aluang cớp toâq tamáu. 37Yiang Sursĩ lứq yỗn anhia cỡt parsáng-parsaiq cớp ỡt dũ cruang, cớp máh cũai proai cỡt santar toâq sâng tễ ranáq ca toâq pỡ anhia; chơ alới cacháng ayê anhia.
38“Anhia lứq trứh cuplốq sa‑ữi, ma bữn palâi bĩq sâng, yuaq lam toâq cha nheq máh sarnóh ki. 39Anhia lứq chóh voar nho cớp nhêng salĩq án, ma anhia ŏ́q ĩt palâi, tỡ la nguaiq blŏ́ng nho, yuaq prưi toâq cáiq cha nheq voar ki. 40Nỡm o‑li‑vê lứq cỡt dũ ntốq tâng cutễq anhia, ma anhia ŏ́q pát dỡq án, yuaq palâi án saroi nheq. 41Anhia lứq bữn máh con samiang mansễm, ma anhia ŏ́c bữn ndỡm, yuaq noau cỗp nheq alới. 42Bữn mpông toâq cha nỡm aluang cớp sarnóh anhia chóh toau cỡt rúng nheq.
43“Máh cũai cruang canŏ́h ca ỡt cớp anhia, alới bữn chớc cỡt sốt achỗn, ma chớc anhia cỡt ralíh asễng. 44Alới bữn práq yỗn anhia voaq. Ma anhia ŏ́q práq yỗn alới voaq. Toâq parsốt tháng, alới ễn cỡt cũai sốt anhia.
45“Máh ranáq rúng pứt nâi lứq toâq pỡ anhia toau anhia cỡt pứt nheq, yuaq anhia tỡ bữn trĩh Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, cớp tỡ bữn noap máh phễp rit cớp ŏ́c patâp án yỗn anhia. 46Máh ranáq ki cỡt tếc apáh tễ ranáq Yiang Sursĩ táq chóq anhia cớp con châu anhia mantái níc. 47Yiang Sursĩ khoiq satốh ŏ́c bốn dũ ramứh yỗn anhia, ma anhia tỡ bữn bũi pahỡm ễ táq ranáq án. 48Yuaq ngkíq, anhia cóq cỡt sũl cũai ca par‑ũal anhia, la cũai ca Yiang Sursĩ yỗn toâq chíl anhia. Anhia lứq cỡt panhieih khlac, ŏ́q dỡq, ỡt mu rariat, cớp ŏ́q ntrớu tháng. Yiang Sursĩ padâm anhia ntâng lứq toau anhia cỡt pứt nheq. 49Yiang Sursĩ ễ dững muoi cruang toâq tễ pứp cốc cutễq nâi dŏq chíl anhia; cũai ki táq ntỡng parnai ca anhia tỡ bữn dáng. Alới ễ mut cutốp anhia, samoât calang crức pâr pachớt asễng cỗp prán. 50Cũai ki tachoât lứq cớp ŏ́q mứt sarũiq chóq cũai canŏ́h, tam cũai thâu tỡ la póng. 51Alới lứq cha nheq ntroŏq cớp palâi tễ sarnóh anhia chóh, ma anhia cuchĩt khlac. Alới tỡ bữn dŏq loah yỗn anhia saro, blŏ́ng nho, dỡq nsễng o‑li‑vê, ntroŏq, tỡ la cữu; chơ anhia cuchĩt thréc nheq. 52Alới toâq rachíl cớp dũ vil tâng cutễq Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, ntôm ễ chiau yỗn anhia, dếh vil ca bữn viang khâm sarỡih hỡ, la ntốq ca anhia chanchớm têq ỡt poâng; alới toâq talốh nheq.
53“Toâq cũai par‑ũal crŏ́q ỡt lavíng dŏq chũop nheq vil anhia, anhia cỡt pứt nheq ŏ́c ngcuang, yuaq ŏ́q sana cha toau anhia cha dếh con ca Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, khoiq yỗn anhia bữn. 54Bo alới crŏ́q ỡt lavíng nheq vil, dếh cũai ca bữn mứt lamên la crỡng crơng sana toau cha con bữm, yuaq ŏ́q crơng sana. 55Ma án tỡ bữn tampễq yỗn cũai canŏ́h cha tê, tam ai, tỡ la lacuoi ca án ayooq, tỡ la con ca noâng tamoong. 56-57Dếh mansễm ca bữn mứt lamên cớp tỡ nai pỡq chu léq, la táq machớng ki tê. Toâq cũai par‑ũal crŏ́q ỡt lavíng chũop vil mansễm ki ỡt, chơ án cỡt cũai ŏ́q ŏ́c ngcuang, yuaq ŏ́q sana cha, toau án tooq cha con án mbỡiq sễt, cha dếh yooh carnễn hỡ. Ma án tỡ bữn tampễq yỗn cayac ca án ayooq cha tê, dếh con ca noâng tamoong la án tỡ bữn yỗn tê.
58“Khân anhia tỡ bữn trĩh samoât samơi máh santoiq Yiang Sursĩ patâp ca khoiq chĩc dŏq tâng pơ tâm saráq nâi, ma anhia tỡ bữn yám noap ramứh Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, la ramứh ca bữn chớc lứq cớp o yỗn ngcŏh. 59Chơ án lứq dững atoâq ỗn ca ntâng lứq pỡ anhia cớp con châu anhia, ma anhia tahâu la tỡ bữn bán. 60Ncháu lứq dững atoâq ỗn pỡ anhia, samoât anhia khoiq hữm tâng cruang Ê-yip-tô chơ, ma anhia tỡ têq bán noâng. 61Án noâng dững atoâq pỡ anhia ŏ́c rang‑ĩ cớp ỗn sa‑ữi ramứh ca tỡ bữn chĩc dŏq tâng Tâm Saráq Phễp Rit Yiang Sursĩ, toau anhia ma cuchĩt thréc nheq. 62Tam anhia rứh rưong sa‑ữi samoât mantỗr tâng paloŏng, ma noâng bĩq náq sâng têq tamoong, cỗ anhia tỡ bữn trĩh Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia. 63Machớng Yiang Sursĩ khoiq sâng bũi pahỡm táq yỗn anhia bữn dũ ramứh o, cớp bữn cũai rứh rưong sa‑ữi, máh ki tê án sâng bũi pahỡm táq yỗn anhia cỡt ralốh-ralái. Anhia cỡt samoât noau sadŏ́h aloŏh tễ cutễq ca anhia ntôm mut cheng ndỡm.
64“Yiang Sursĩ lứq táq yỗn anhia cỡt pláh chũop ntốq tâng mpứng dĩ tỗp canŏ́h, noap tễ pứp nâi toau toâq pứp ki tâng cốc cutễq nâi. Chơ anhia cóq cucốh sang máh yiang ca noau táq toâq aluang cớp toâq tamáu, yiang ca anhia cớp achúc achiac anhia tỡ nai cucốh sang. 65Toâq anhia ỡt tâng máh ntốq ki, anhia tỡ bữn tamóh noâng ŏ́c ien khễ, cớp tỡ bữn ntốq aléq noâng cỡt khong anhia; Yiang Sursĩ táq yỗn anhia bữn moang ŏ́c túh arức, ŏ́c clơng ngcŏh, cớp pứt nheq ŏ́c ngcuang. 66Dỡi tamoong anhia ỡt tâng mpứng dĩ ŏ́c croŏq. Ŏ́c ngcŏh ễ clũom anhia dếh tangái dếh sadâu, cớp anhia sâng ngcŏh lứq cuchĩt. 67Anhia cỡt ngcŏh dũ ramứh ca moat anhia hữm. Dũ tarưp anhia ễq yỗn sadâu chái; ma toâq sadâu, anhia ễq yỗn poang dớh. 68Yiang Sursĩ ễ asuoi loah anhia pỡ cruang Ê-yip-tô na tuoc, tam án khoiq atỡng anhia chỗi píh noâng pỡ ki. Tâng ntốq ki, anhia pau ễ chếq tỗ anhia cỡt sũl yỗn cũai par‑ũal, ma tỡ bữn noau ễ chỡng.”