Môi-se diễn tiếp: Óc, vua Ba-san thất trận; chia xứ lấy được cho Ru-bên, Gát và phân nửa chi phái Ma-na-se
1 Bấy giờ, chúng ta trở lại bắt đường Ba-san đi lên. Óc, vua Ba-san, và cả dân sự người ra đón chúng ta, đặng giao chiến tại Ếch-rê-i. 2 Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: ngươi chớ sợ, vì ta đã phó người, cả dân sự và xứ người vào tay ngươi; ngươi sẽ làm cho người như ngươi đã làm cho Si-hôn, vua A-mô-rít, ở tại Hết-bôn. 3 Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta cũng có phó vào tay chúng ta Óc, vua Ba-san, và cả dân sự người; chúng ta có đánh bại người đến chừng không còn lại một ai. 4 Trong lúc đó chúng ta chiếm lấy các thành của người, không có thành nào mà mình không chiếm lấy; tức là sáu mươi cái thành và toàn miền Ạt-gốp, là nước của Óc trong xứ Ba-san. 5 Các thành nầy vốn là đồn lũy có vách cao, cửa và cây gài; cũng có lấy những thành không có vách rất nhiều. 6 Chúng ta khấn vái tận diệt các thành nầy, như chúng ta đã làm cho Si-hôn, vua Hết-bôn, tức là khấn vái diệt hết các thành, các người nam, người nữ, và con trẻ. 7 Nhưng chúng ta chiếm lấy về phần mình hết thảy súc vật và hóa tài của các thành ấy. 8 Vậy, trong lúc đó, chúng ta chiếm lấy của hai vua A-mô-rít, xứ bên kia sông Giô-đanh, từ khe Ạt-nôn đến núi Hẹt-môn 9 (dân Si-đôn gọi núi Hẹt-môn là Si-ri-ôn; còn dân A-mô-rít đặt tên là Sê-ni-rơ); 10 các thành của đồng bằng, toàn Ga-la-át và toàn Ba-san, cho đến Sanh-ca và Ết-rê-i, là hai thành của nước Óc trong Ba-san. 11 (Vì về dân tộc Rê-pha-im, chỉ có một mình Óc, vua Ba-san, còn lại. Nầy, cái giường bằng sắt của người, há chẳng còn tại Ráp-ba, thành của con cháu Am-môn sao? Bề dài giường là chín thước, bề ngang bốn thước, theo thước tay người nam.) 12 Vậy, trong lúc đó, chúng ta chiếm lấy xứ nầy. Ta cho người Ru-bên và người Gát từ xứ A-rô-e, ở trên khe Ạt-nôn và phân nửa núi Ga-la-át, cùng các thành của nó. 13 Ta cho phân nửa chi phái Ma-na-se phần còn lại của núi Ga-la-át, và toàn Ba-san, nước của Óc, tức là cả miền Ạt-gốp cùng toàn Ba-san vậy. --- Miền ấy gọi là xứ Rê-pha-im. 14 Giai-rơ, con trai Ma-na-se, chiếm lấy cả miền Ạt-gốp cho đến giới hạn dân Ghê-su-rít và Ma-ca-thít, đặt tên mình cho các thôn xứ Ba-san, là thôn Giai-rơ, đến ngày nay hãy còn. --- 15 Ta cũng cho Ma-ki xứ Ga-la-át. 16 Về người Ru-bên và người Gát, ta cho phần Ga-la-át có ranh ở giữa khe Ạt-nôn cho đến khe Gia-bốt, là giới hạn của con cháu Am-môn, 17 luôn với đồng bằng Giô-đanh, từ Ki-nê-rết tới biển của đồng bằng, tức là Biển Mặn, dưới triền núi Phích-ga, về phía đông. 18 Vả, trong lúc đó, ta truyền lịnh nầy⚓ cho các ngươi, mà rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi có phó xứ nầy cho các ngươi đặng nhận lấy làm sản nghiệp; hết thảy những chiến sĩ trong các ngươi phải cầm binh khí đi qua trước anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên.⚓19 Chỉ những vợ, con trẻ, và súc vật các ngươi --- ta biết rằng các ngươi có nhiều súc vật --- sẽ ở lại trong những thành mà ta đã cho các ngươi, 20 đến chừng nào Đức Giê-hô-va cho anh em các ngươi sự an nghỉ như mình, và anh em cũng nhận được xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ban cho họ tại phía bên kia sông Giô-đanh; đoạn mọi người trong các ngươi sẽ trở về sản nghiệp mình mà ta đã ban cho các ngươi. 21 Đương lúc ấy, ta cũng truyền lịnh nầy cho Giô-suê mà rằng: Mắt ngươi có thấy mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho hai vua nầy; Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho các nước nào mà ngươi sẽ đi qua. 22 Đừng sợ các nước đó, vì chính Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi tranh chiến cho các ngươi. 23 Trong lúc nầy, ta cầu khẩn cùng Đức Giê-hô-va mà rằng:⚓24 Lạy Chúa Giê-hô-va, Chúa đã khởi tỏ cho kẻ tôi tớ Chúa sự oai nghiêm lớn, và cánh tay quyền năng của Chúa; vì trên trời dưới đất há có thần nào làm được việc và công sự quyền năng giống như của Chúa chăng? 25 Tôi xin Chúa cho phép tôi đi qua xem xứ tốt tươi, núi đẹp đẽ nầy, và Li-ban ở bên kia sông Giô-đanh. 26 Nhưng Đức Giê-hô-va, bởi cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, không nhận lời ta, bèn phán rằng: Thôi; chớ còn nói về việc nầy cùng ta nữa. 27 Hãy đi lên chót Phích-ga, ngước mắt ngươi lên về hướng tây, hướng bắc, hướng nam, và hướng đông mà nhìn xứ ấy, vì ngươi sẽ không đi ngang qua sông Giô-đanh nầy đâu. 28 Song hãy truyền mạng lịnh cho Giô-suê, làm cho người vững lòng bền chí; vì ấy là người phải đi qua trước mặt dân nầy, khiến chúng nhận lấy xứ mà ngươi sẽ thấy, 29 Ấy vậy, chúng ta có ở trong trũng, đối ngang Bết-Phê-o.
3
Phung Israel Dơi Dah Y-Ôk hađăch N'gor Basan
1Dôl nây he plơ̆ jêh ri hao njŏ trong n'gor Basan; jêh ri Y-Ôk hađăch n'gor Basan luh tâm rdâng đah he, păng ndrel ma lĕ rngôch phung ƀon lan păng gay tâm lơh ta ƀon Êdrei. 2Ƀiălah Yêhôva lah ma gâp, 'Lơi klach ma păng, yorlah gâp jao păng jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan păng nđâp n'gor păng tâm ti may; may mra ƀư ma păng nâm bu may ƀư jêh ma Y-Sihôn hađăch phung Amôrit, nơm gŭ ta ƀon Hêsbôn.' 3Pô ri Yêhôva Brah Ndu he jao jêh tâm ti he nđâp ma Y-Ôk hađăch n'gor Basan jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan păng. He ƀư ma păng kŏ mâu hôm om du huê. 4Dôl nây he sŏk lĕ ƀon toyh păng mâu geh du rplay ƀon toyh ôh he ê sŏk ndơ khân păng prao jât rplay ƀon toyh, lĕ n'gor Argôp, ƀon bri hađăch Y-Ôk tâm n'gor Basan. 5Lĕ rngôch ƀon toyh nây geh pêr nâp, prêh, mpông pêr, mâng nđăng, rmeh lơn ma nây geh âk rplay ƀon mâu geh pêr ôh. 6He ƀư rai khân păng lĕ ƀhiau, tâm ban ma he ƀư jêh ma Y-Sihôn hađăch ƀon Hêsbôn, ƀư rai lĕ rngôch ƀon toyh, phung bu klâu, phung bu ur, jêh ri phung kon se jê̆. 7Ƀiălah lĕ rngôch mpô mpa rong jêh ri ndô ndơ bơh ƀon toyh he pit in jêng ndơ he. 8Pô ri tâm rnôk nây he sŏk n'gor bơh ti bar hê hađăch phung Amôrit gŭ đah tê̆ dak krong Yurdan, ntơm bơh rlŭng n'hor dak Arnôn tât ta yôk Hêrmôn, 9(phung Sidôn rnha Sirion ma Hermôn, jêh ri phung Amôrit rnha ma păng Sênir), 10lĕ rngôch ƀon toyh tâm neh lâng kalơ dor, lĕ rngôch n'gor Galaat, jêh ri lĕ rngôch n'gor Basan tât ta ƀon Salêka jêh ri ƀon Êdrei, ƀon toyh tâm bon bri hdăch Y-Ôk tâm n'gor Basan. 11(Yorlah kanŏng Y-Ôk hađăch n'gor Basan hôm bơh ndŭl mpôl Rêphaim; aơ sưng păng bêch, păng jêng du rplay sưng bêch loih; mâu di hĕ păng gŭ ta ƀon Raba, ƀon toyh phung Amôn? Jong sưng nây geh sĭn hăt, jêh ri dĭ păng puăn hăt, tĭng nâm hăt bu veh).
Phung Y-Ruben, Phung Y-Gat Jêh Ri N'gul Ndŭl Mpôl Manasê Gŭ Mơ Pa Lơ Dak Krong Yurdan
12"Dôl nây tơ lah he sŏk n'gor nây jêng ndơ he, gâp ăn ma phung Ruben jêh ri ma phung Gat neh ntơm bơh ƀon Arôer njŏ kơh rlŭng n'hor dak Armôn, jêh ri n'gul n'gor kalơ dor Galaat ndrel ma lĕ rngôch ƀon toyh păng. 13Kô̆ n'gor Galaat ăt hôm, jêh ri lĕ n'gor Basan, ƀon bri hađăch Y-Ôk, nâm bu ntĭt lĕ n'gor Argôp, gâp ăn ma n'gul ndŭl mpôl Manasê. (Glom n'gor Basan nây bu rnha n'gor Rêphaim, 14Y-Jar du huê ndŭl mpôl Manasê sŏk lĕ n'gor Argôp, nâm bu ntĭt n'gor Basan tât ta n'har phung Gêsurit jêh ri phung Makatit, jêh ri rnha ma ƀon jêjê̆ ma amoh păng nơm. Havôt Jar nâm bu nar aơ). 16Ma phung Ruben jêh ri ma phung Gat gâp ăn neh bơh n'gor Galaat tât ta rlŭng n'hor dak Arnôn, ta nklang rlŭng jêng n; har, kŏ tât ta dak krong Jabôk, n'har n'gor phung Amôn; 17nđâp rlŭng Arabah ndrel ma dak krong Yurdan jêng n'har bơh Kinêret tât ta dak mƀŭt rlŭng Arabah, Dak Mƀŭt Boh, ta njâng yôk Pisga mơ pa lơ. 18"Dôl nây gâp ntăm ma khân may, lah: 'Yêhôva Brah Ndu khân may jao jêh n'gor aơ jêng ndơ khân may; lĕ rngôch phung tahan janh khân may mra rgăn djôt leo ndơ tâm lơh ta năp phung oh nâu khân may, phung ƀon lan Israel. 19Ƀiălah phung ur khân may, phung kon jê̆ khân may, jêh ri mpô mpa rong khân may (gâp gĭt khân may geh âk mpô mpa rong) mra ăt hôm tâm ƀon toyh gâp ăn jêh ma khân may, 20kŏ tât Yêhôva ăn jêh nau rlu ma phung oh nâu khân may, tâm ban ma khân may, jêh ri khân păng tâm ban lĕ gŭ tâm n'gor Yêhôva Brah Ndu khân may ăn jêh ma khân păng đah tê̆ dak krong Yurdan; jêh ri ăp nơm khân may mra sĭt ta neh păng nơm, neh nây gâp ăn jêh ma khân may. 21Dôl nây gâp ntăm jêh ma Y-Yôsuê. Măt may saơ jêh lĕ nau Yêhôva Brah Ndu may ƀư jêh ma bar hê hađăch aơ; tâm ban pô nây lĕ Yêhôva mra ƀư ma lĕ rngôch ƀon bri hađăch khân may mra rgăn lăp. 22Lơi klach ma khân păng ôh; yorlah Yêhôva Brah Ndu khân may tâm lơh an ma khân may.'
Yêhôva Mâu Ăn Y-Môis Lăp N'gor Kanaan Ôh
23"Dôl nây gâp vơh vơl ma Yêhôva, lah: 24"Ơ Kôranh Brah Yêhôva, may kanŏng ntơm tâm mpơl ma tông mpăr may nau may jêng toyh jêh ri ti nau brah may, yorlah, mbu brah ta kalơ trôk mâu lah ta neh ntu dơi bư kan jêh ri nau khlay yom tâm ban ma may? 25Gâp dăn ma may, ăn gâp rgăn jêh ri saơ n'gor ueh đah tê̆ dak krong Yurdan, n'gor kalơ dor ueh nây, jêh ri n'gor Liban? 26Ƀiălah Yêhôva ji juih ma gâp yor khân may jêh ri mâu iăt nau gâp ôh. Yêhôva lah ma gâp, 'Ăn may kơp nau aơ găp jêh ma may, lơi hôm ngơi nau aơ ma gâp ôh. 27Hao hom ta kô yôk Pisga jêh ri n'gơr măt may mơ pa dâng, mơ pa kalơ yôk, mơ pa rđŭng, jêh ri mơ pa lơ, jêh ri uănh ma măt may, yorlah may mâu mra rgăn ôh dak krong Yurdan aơ. 28Ƀiălah ntăm hom ma Y-Yôsuê, n'hao nuih păng jêh ri ƀư katang păng, yorlah păng mra rgăn ta năp phung ƀon lan aơ, jêh ri păng mra ăn bu sŏk pha n'gor may mra saơ. 29Pô ri he mra gŭ tâm rlŭng tâm tra đah Betpêôr.