10

III. Phao-lô bênh vực chức vụ sứ đồ của mình

(10:1 – 12:21)

Sự nhất quán của Phao-lô

1Tôi, Phao-lô, lấy sự nhu mì và nhân từ của Đấng Christ mà khuyên nài anh em — tôi là người mềm yếu khi gặp mặt anh em, nhưng lại cứng rắn với anh em khi xa cách! — 2Khi tôi có mặt, xin anh em đừng buộc tôi phải dùng biện pháp cứng rắn mà tôi định dùng đối với mấy kẻ cho rằng chúng tôi cư xử theo xác thịt. 3Chúng tôi dù sống trong thân xác, nhưng không chiến đấu theo cách xác thịt. 4Vũ khí chúng tôi dùng để chiến đấu không phải là những vũ khí xác thịt, mà là quyền năng của Đức Chúa Trời để phá đổ các thành lũy, 5đánh hạ các lý luận và mọi sự kiêu căng chống lại sự hiểu biết Đức Chúa Trời, và buộc mọi ý tưởng phải thuận phục Đấng Christ. 6Chúng tôi cũng sẵn sàng sửa trị mọi kẻ bất phục một khi anh em đã hoàn toàn thuận phục.
7Anh em chỉ nhìn bề ngoài. Nếu có ai cho rằng mình thuộc về Đấng Christ thì chính họ hãy nghĩ lại xem, nếu họ thuộc về Đấng Christ thì chúng tôi cũng vậy. 8Ngay cả khi chúng tôi có tự hào hơi thái quá về uy quyền Chúa ban cho chúng tôi, uy quyền để xây dựng chứ không phải để phá đổ anh em, thì tôi cũng không xấu hổ. 9Tôi không muốn làm ra vẻ như đang cố dùng thư từ để đe dọa anh em. 10Vì có người nói: “Khi viết thư thì ông ta nặng lời và gay gắt, nhưng khi có mặt thì lại yếu mềm và lời nói chẳng ra gì.” 11Người nói như vậy phải biết rằng khi chúng tôi vắng mặt, lời trong thư thể nào, thì khi có mặt, chúng tôi cũng hành động thể ấy.
12Dĩ nhiên, chúng tôi không dám sánh vai hoặc so mình với những người tự đề cao kia. Nhưng khi họ tự lấy mình đo mình, hay lấy chính mình so sánh mình, thì họ thiếu hiểu biết. 13Về phần chúng tôi, chúng tôi không tự hào quá mức mà chỉ trong giới hạn Đức Chúa Trời đã giao cho chúng tôi; trong giới hạn đó có cả anh em. 14Vì chúng tôi không vượt quá giới hạn của mình như thể chúng tôi chưa từng đến với anh em; nhưng thật ra chúng tôi là người đem Tin Lành của Đấng Christ đến với anh em trước tiên. 15Chúng tôi không tự hào quá giới hạn, tức là tự hào về công việc do người khác làm. Nhưng hi vọng rằng đức tin của anh em gia tăng thì công việc của chúng tôi cũng sẽ phát triển giữa anh em, trong giới hạn đã được giao cho chúng tôi, 16đến nỗi chúng tôi có thể rao giảng Tin Lành trong những vùng xa hơn mà không tự hào về những việc đã thực hiện trong phạm vi của người khác. 17“Nhưng ai tự hào, hãy tự hào trong Chúa.” 18Vì không phải ai tự đề cao mình là được chấp nhận, nhưng là người được Chúa đề cao.

10

Y-Pôl N'gang Kan Păng

1Gâp yơh, Y-Pôl, vơh vơl ma khân may ma nau rdơ̆ jêh ri nau ueh bơh Brah Krist. Gâp yơh nơm tông bâr tơlah gâp gŭ ndrel ma khân may, ƀiălah bêng ma nau janh đah khân may tơlah gâp gŭ ngai! 2Gâp vơh vơl ma khân may, tơlah gâp mra gŭ ta năp khân may, lơi nchâp gâp dŏng nau janh gâp mĭn dŏng tâm rdâng đah phung uănh ma hên tâm ban ma hăn tĭng nâm nglay săk. 3Yorlah tơlah hên hăn tâm nglay săk hên mâu tâm lơh tĭng nglay săk ôh, 4yorlah ndơ tâm lơh hên dŏng mâu jêng ndơ nglay săk ôh, ƀiălah khân păng geh nau brah tra năp Brah Ndu dơi ƀư rai mpêr n'gar nâp rjăp. 5Hên ƀư rai nau tâm dun jêh ri ăp ntil nau buay sưr tâm rdâng đah nau gĭt năl Brah Ndu, jêh ri njŭn leo lĕ rngôch nau mĭn jêng bu nă ăn tông ma Brah Krist. 6Jêh ri hên kâp tâm rmal lĕ nau mâu tông bâr tơlah nau khân may tông bâr jêng rah vah jêh.
7Uănh hom ma nau khân may saơ ta năp măt khân may! Tơlah du huê mĭn păng tă bơh Brah Krist, ăn păng kah gĭt nâm bu păng jêng bơh Brah Krist, hên jêng bơh Brah Krist tâm ban lĕ. 8Tơlah gâp tâm rnê ma gâp nơm rlau keh djê̆ lê̆ yor nau dơi Kôranh Brah ăn jêh ma hên gay ma n'hao khân may, mâu di gay ma ƀư rai khân may ôh, gâp mâu mra bêk ôh. 9Gâp mâu ŭch bu mĭn gâp nhhu khân may ma samƀŭt gâp ôh. 10Yorlah bu lah: "Samƀŭt păng dăng jêh ri ktang, ƀiălah tơlah saơ păng nơm, păng jêng rdja, jêh ri nau păng ngơi mâu khlay ôh". 11Ăn mbu nơm ngơi pô nây gĭt rbăng ma nau hên lah tâm samƀŭt dôl hên ndŭt kơi, hên jêng tâm ban lĕ tâm nau ƀư tơlah ta năp măt hên.
12Hên mâu janh ƀư tâm ndăng hên nơm, mâu lah tâm ban hên nơm đah phung vay tâm rnê ma khân păng nơm ôh. Ƀiălah tơlah khân păng tâm veh khân păng nơm đah du huê nơm êng, jêh ri tơlah khân păng ăn tâm ban đah du huê êng, khân păng mâu geh nau gĭt rbăng ôh. 13Ƀiălah hên mâu tâm rnê ma hên nơm rlau ma ndơ Brah Ndu tâm nal ôh, ƀiălah di ma keh Brah Ndu tâm nal jêh. Pôri păng ăn hên văch tât ta khân may lĕ. 14Yorlah hên mâu ăn rlau keh hên nơm ôh, nâm bu hên mâu hăn tât ma khân may yorlah ma nau mhe mhan ueh Brah Krist hên hăn tât ma khân may jêh. 15Hên mâu tâm rnê ma hên nơm rlau keh ôh tâm kan bu êng, ƀiălah nau hên kâp gân tơlah nau chroh khân may văch ma toyh, kan hên mra văch ma toyh tâm ban lĕ tâm phung khân may. 16Gay ma hên dơi nti nau mhe mhan ueh tâm n'gor rlau lơn ma khân may. Pôri hên mâu tâm rnê ma hên nơm tâm kan jao ma bu êng. 17"Ăn nơm tâm rnê mra tâm rnê ma Kôranh Brah." 18Yorlah mâu di bunuyh tâm rnê ma păng nơm ôh bu dơn, ƀiălah nơm Kôranh Brah rnê.