7

Lễ Vật Các Tộc Trưởng Dâng Vào Ðền Tạm

1 Vào ngày Mô-sê đã hoàn tất công việc xây dựng Ðền Tạm –tức sau khi ông đã xức dầu và biệt riêng ra thánh Ðền Tạm cùng với mọi vật dụng trong Ðền Tạm, và sau khi ông đã xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ cùng với mọi đồ phụ tùng của bàn thờ– 2 những vị lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên, những tộc trưởng tức những thủ lãnh các chi tộc, và những người đã phụ giúp trong việc thống kê dân số đem các lễ vật của họ đến dâng. 3 Họ mang các lễ vật đến dâng trước mặt CHÚA, gồm sáu cỗ xe có mui và mười hai con bò đực, cứ hai vị dâng một cỗ xe, và mỗi vị dâng một con bò đực. Họ mang các lễ vật đó đến dâng trước Ðền Tạm.
4 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, 5 “Ngươi hãy nhận các lễ vật họ mang đến dâng để dùng vào các công việc của Lều Hội Kiến. Hãy trao chúng cho người Lê-vi; trao cho mỗi dòng họ tùy theo nhu cầu công tác của họ.”
6 Vậy Mô-sê nhận lấy các cỗ xe và các bò đực, rồi trao chúng cho người Lê-vi. 7 Ông trao cho con cháu Ghẹt-sôn hai cỗ xe và bốn bò đực để dùng trong công tác của họ. 8 Ông trao cho con cháu Mê-ra-ri bốn cỗ xe và tám bò đực để dùng trong công tác của họ, và đặt dưới quyền chỉ huy của I-tha-ma con trai Tư Tế A-rôn. 9 Nhưng ông không trao cho con cháu Kê-hát gì hết, vì họ chịu trách nhiệm những vật thánh, những thứ họ phải khiêng trên vai.
10 Các vị lãnh đạo cũng dâng các lễ vật cho sự cung hiến bàn thờ trong ngày bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh; các vị lãnh đạo đã mang các lễ vật của mình đến dâng trước bàn thờ. 11 Vì CHÚA đã nói với Mô-sê rằng, “Mỗi ngày một người trong những người lãnh đạo sẽ thay phiên nhau mang các lễ vật đến dâng cho việc cung hiến bàn thờ.”
12 Người mang các lễ vật mình đến dâng ngày đầu tiên là Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp, thuộc chi tộc Giu-đa. 13 Các lễ vật của ông gồm: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 14 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 16 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 17 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp.
18 Ngày thứ nhì, Nê-tha-nên con trai Xu-a, người lãnh đạo chi tộc I-sa-ca, mang các lễ vật của mình đến dâng. 19 Các lễ vật của ông dâng gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 20 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 22 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 23 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Nê-tha-nên con trai Xu-a.
24 Ngày thứ ba, Ê-li-áp con trai Hê-lôn, người lãnh đạo chi tộc Xê-bu-lun, mang các lễ vật của mình đến dâng. 25 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 26 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 28 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 29 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-áp con trai Hê-lôn.
30 Ngày thứ tư, Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua, người lãnh đạo chi tộc Ru-bên, mang các lễ vật của mình đến dâng. 31 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 32 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 34 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 35 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua.
36 Ngày thứ năm, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai, người lãnh đạo chi tộc Si-mê-ôn, mang các lễ vật của mình đến dâng. 37 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 38 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 39 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 40 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 41 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai.
42 Ngày thứ sáu, Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên, người lãnh đạo chi tộc Gát, mang các lễ vật của mình đến dâng. 43 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 44 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 46 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 47 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên.
48 Ngày thứ bảy, Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút, người lãnh đạo chi tộc Ép-ra-im, mang các lễ vật của mình đến dâng. 49 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 50 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 52 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 53 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút.
54 Ngày thứ tám, Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu, người lãnh đạo chi tộc Ma-na-se, mang các lễ vật của mình đến dâng. 55 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 56 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 58 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 59 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu.
60 Ngày thứ chín, A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni, người lãnh đạo chi tộc Bên-gia-min, mang các lễ vật của mình đến dâng. 61 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 62 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 64 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 65 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni.
66 Ngày thứ mười, A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai, người lãnh đạo chi tộc Ðan, mang các lễ vật của mình đến dâng. 67 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 68 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 70 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 71 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai.
72 Ngày thứ mười một, Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran, người lãnh đạo chi tộc A-se, mang các lễ vật của mình đến dâng. 73 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 74 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 76 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 77 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran.
78 Ngày thứ mười hai, A-hi-ra con trai Ê-nan, người lãnh đạo chi tộc Náp-ta-li, mang các lễ vật của mình đến dâng. 79 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 80 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 82 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 83 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-hi-ra con trai Ê-nan.
84 Ðó là các lễ vật do những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên đã dâng hiến cho bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh: mười hai dĩa bằng bạc, mười hai bát bằng bạc, mười hai dĩa bằng vàng; 85 mỗi dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, mỗi bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram; tất cả khí dụng bằng bạc cân nặng khoảng hai mươi tám ký, theo đơn vị đo lường của nơi thánh; 86 mười hai dĩa bằng vàng, chứa đầy hương thơm, mỗi dĩa cân nặng một trăm mười gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh; tất cả dĩa bằng vàng cân nặng khoảng một ký bốn trăm gờ-ram; 87 tất cả thú vật để làm của lễ thiêu là mười hai bò đực tơ, mười hai chiên đực, mười hai chiên đực một tuổi, cùng với các lễ vật dâng làm của lễ chay; mười hai dê đực dùng làm của lễ chuộc tội; 88 còn các thú vật dâng làm của lễ cầu an thì có hai mươi bốn bò đực, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, và sáu mươi chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật đã được dâng cho sự cung hiến bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh. 89 Mỗi khi Mô-sê vào trong Lều Hội Kiến hầu chuyện với CHÚA, ông nghe tiếng từ trên Nắp Thi Ân, ở trên Rương Giao Ước, giữa hai chê-ru-bim, nói với ông. Ông hầu chuyện với Ngài qua cách đó.

7

各族長的奉獻

1摩西豎立帳幕後,就用膏抹了帳幕,使它分別為聖,又用膏抹其中的一切器具,以及祭壇和壇上的一切器具,使它們分別為聖。 2以色列的領袖,各父家的家長,都前來奉獻。他們是各支派的領袖,管理那些被數的人。 3他們把自己的供物送到耶和華面前,就是六輛篷車和十二頭公牛。每兩個領袖奉獻一輛車,每個領袖奉獻一頭牛。他們把這些都帶到帳幕前。
4耶和華對摩西說: 5「你要從他們收下這些,作為會幕事奉的用途,照着利未人所事奉的交給他們各人。」 6於是摩西收了車和牛,交給利未人。 7他把兩輛車和四頭牛,照着革順子孫所事奉的交給他們, 8又把四輛車和八頭牛,照着米拉利子孫所事奉的交給他們。他們都在亞倫祭司的兒子以他瑪的手下。 9但沒有交給哥轄子孫任何東西,因為他們所事奉的是聖物,必須抬在肩頭上。
10用膏抹祭壇的那一天,眾領袖前來為獻壇奉獻;眾領袖都在祭壇前獻供物。 11耶和華對摩西說:「眾領袖為獻壇奉獻供物,每天要有一個領袖前來奉獻。」
12第一天獻供物的是猶大支派的亞米拿達的兒子拿順 13他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 14一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 15一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 16一隻公山羊作贖罪祭; 17兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是亞米拿達的兒子拿順的供物。
18第二天來獻的是以薩迦的領袖,蘇押的兒子拿坦業 19他獻為供物的是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 20一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 21一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 22一隻公山羊作贖罪祭; 23兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是蘇押的兒子拿坦業的供物。
24第三天是西布倫子孫的領袖,希倫的兒子以利押 25他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 26一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 27一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 28一隻公山羊作贖罪祭; 29兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是希倫的兒子以利押的供物。
30第四天是呂便子孫的領袖,示丟珥的兒子以利蓿 31他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 32一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 33一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 34一隻公山羊作贖罪祭; 35兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是示丟珥的兒子以利蓿的供物。
36第五天是西緬子孫的領袖,蘇利沙代的兒子示路蔑 37他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 38一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 39一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 40一隻公山羊作贖罪祭; 41兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是蘇利沙代的兒子示路蔑的供物。
42第六天是迦得子孫的領袖,丟珥的兒子以利雅薩 43他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 44一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 45一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 46一隻公山羊作贖罪祭; 47兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是丟珥的兒子以利雅薩的供物。
48第七天是以法蓮子孫的領袖,亞米忽的兒子以利沙瑪 49他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 50一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 51一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 52一隻公山羊作贖罪祭; 53兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是亞米忽的兒子以利沙瑪的供物。
54第八天是瑪拿西子孫的領袖,比大蓿的兒子迦瑪列 55他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 56一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 57一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 58一隻公山羊作贖罪祭; 59兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是比大蓿的兒子迦瑪列的供物。
60第九天是便雅憫子孫的領袖,基多尼的兒子亞比但 61他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 62一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 63一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 64一隻公山羊作贖罪祭; 65兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是基多尼的兒子亞比但的供物。
66第十天是子孫的領袖,亞米沙代的兒子亞希以謝 67他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 68一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 69一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 70一隻公山羊作贖罪祭; 71兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是亞米沙代的兒子亞希以謝的供物。
72第十一天是亞設子孫的領袖,俄蘭的兒子帕結 73他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 74一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 75一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 76一隻公山羊作贖罪祭; 77兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是俄蘭的兒子帕結的供物。
78第十二天是拿弗他利子孫的領袖,以南兒子亞希拉 79他的供物是:一個重一百三十舍客勒的銀盤,一個重七十舍客勒的銀碗,都是按照聖所的舍客勒,裏面盛滿了調油的細麵作素祭; 80一個重十舍客勒的金碟子,盛滿了香; 81一頭公牛犢、一隻公綿羊、一隻一歲的小公羊作燔祭; 82一隻公山羊作贖罪祭; 83兩頭公牛、五隻公綿羊、五隻公山羊、五隻一歲的小公羊作平安祭。這是以南的兒子亞希拉的供物。
84用膏抹祭壇的那一天,以色列的眾領袖為獻壇所獻的是:銀盤十二個、銀碗十二個、金碟子十二個; 85一個銀盤重一百三十,一個碗七十。一切器皿的銀子,按照聖所的舍客勒共二千四百舍客勒。 86十二個金碟子盛滿了香,按照聖所的舍客勒,一個碟子重十舍客勒,所有碟子的金子共一百二十舍客勒。 87作燔祭的共有公牛十二頭、公羊十二隻、一歲的小公羊十二隻,和同獻的素祭,以及作贖罪祭的公山羊十二隻; 88作平安祭的共有公牛二十四頭、公綿羊六十隻、公山羊六十隻、一歲的小公羊六十隻。這就是用膏抹壇之後,為獻壇的奉獻。
89摩西進會幕要與耶和華說話的時候,聽見法櫃的櫃蓋以上二基路伯中間有對他說話的聲音。耶和華向他說話。