1 Vả, cả thiên hạ đều có một giọng nói và một thứ tiếng. 2 Nhưng khi ở Đông phương dời đi, người ta gặp một đồng bằng trong xứ Si-nê-a, rồi ở tại đó. 3 Người nầy nói với người kia rằng: Hè! chúng ta hãy làm gạch và hầm trong lửa. --- Lúc đó, gạch thế cho đá, còn chai thế cho hồ. --- 4 Lại nói rằng: Nào! chúng ta hãy xây một cái thành và dựng lên một cái tháp, chót cao đến tận trời; ta hãy lo làm cho rạng danh, e khi phải tản lạc khắp trên mặt đất. 5 Đức Giê-hô-va bèn ngự xuống đặng xem cái thành và tháp của con cái loài người xây nên. 6 Đức Giê-hô-va phán rằng: Nầy, chỉ có một thứ dân, cùng đồng một thứ tiếng; và kia kìa công việc chúng nó đương khởi làm; bây giờ chẳng còn chi ngăn chúng nó làm các điều đã quyết định được. 7 Thôi! chúng ta hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng nó, cho họ nghe không được tiếng nói của người nầy với người kia. 8 Rồi, từ đó Đức Giê-hô-va làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ thôi công việc xây cất thành. 9 Bởi cớ đó đặt tên thành là Ba-bên,⚓ vì nơi đó Đức Giê-hô-va làm lộn xộn tiếng nói của cả thế gian, và từ đây Ngài làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất.
Tổ-tông dân Y-sơ-ra-ên từ Áp-ra-ham đến Giô-sép
(Từ 11:10 đến đoạn 50)
Gia phổ của Áp-ram
10 Đây là dòng dõi của Sem: Cách hai năm, sau cơn nước lụt, Sem được một trăm tuổi, sanh A-bác-sát. 11 Sau khi Sem sanh A-bác-sát rồi, còn sống được năm trăm năm, sanh con trai con gái. 12 A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi, sanh Sê-lách. 13 Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái. 14 Sê-lách được ba mươi tuổi, sanh Hê-be. 15 Sau khi Sê-lách sanh Hê-be rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái. 16 Hê-be được ba mươi bốn tuổi, sanh Bê-léc. 17 Sau khi Hê-be sanh Bê-léc rồi, còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái. 18 Bê-léc được ba mươi tuổi, sanh Rê-hu. 19 Sau khi Bê-léc sanh Rê-hu rồi, còn sống được hai trăm chín năm, sanh con trai con gái. 20 Rê-hu được ba mươi hai tuổi, sanh Sê-rúc. 21 Sau khi Rê-hu sanh Sê-rúc rồi, còn sống được hai trăm bảy năm, sanh con trai con gái. 22 Sê-rúc được ba mươi tuổi, sanh Na-cô. 23 Sau khi Sê-rúc sanh Na-cô rồi, còn sống được hai trăm năm, sanh con trai con gái. 24 Na-cô được hai mươi chín tuổi, sanh Tha-rê. 25 Sau khi Na-cô sanh Tha-rê rồi, còn sống được một trăm mười chín năm, sanh con trai con gái. 26 Còn Tha-rê được bảy mươi tuổi, sanh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran. 27 Đây là dòng dõi của Tha-rê: Tha-rê sanh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran; Ha-ran sanh Lót. 28 Ha-ran qua đời tại quê hương mình, tức là U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, khi cha người là Tha-rê hãy còn sống. 29 Áp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Áp-ram tên là Sa-rai, còn vợ Na-cô tên là Minh-ca; Minh-ca và Dích-ca tức là con gái của Ha-ran. 30 Vả, Sa-rai son sẻ, nên người không có con. 31 Tha-rê dẫn Áp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, vợ Áp-ram, tức dâu mình, đồng ra khỏi U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, đặng qua xứ Ca-na-an. Khi đến Cha-ran thì lập gia cư tại đó. 32 Tha-rê hưởng thọ được hai trăm năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.
11
Ngih Gung Babel
1Lĕ rngôch neh ntu geh kanŏng du ntil nau ngơi jêh ri rplay ngơi tâm ban. 2Dôl phung bunuyh hăn leo pa lơ, khân păng saơ neh lâng tâm n'gor Sinar. Khân păng gŭ ta nây. 3Khân păng tâm lah ndrăng khân păng: "Kay lŏng he, ăn he ƀư neh uk jêh ri gŭch ma ŭnh ăn dăng." Neh uk jêng lŭ ma khân păng jêh ri dak blĭt bitumen jêng ndơ tâm krêp. 4Khân păng lah: "kay lŏng he ăn he ƀư du rplay ƀon toyh jêh ri du rplay ngih gung, bôk păng ăn kŏ ma trôk. Ă he joi nau lư n'găr, klach lah he mra tâm nkhah du nsong lam bri neh, "5 Yêhôva jŭr ŭch uănh ƀon jêh ri ngih gung phung kon bunuyh ndâk jêh: 6Yêhôva lah: "Aơ, khân păng jêng du phung ƀon lan jêh ri khân păng geh du ntil nau ngơi. Aơ jêng kanŏng tơm ma kan khân păng mra ƀư. Jêh ri aƀaơ khân păng dơi ƀư lĕ rngôch kan khân păng mĭn ŭch ƀư. 7Kay lŏng he, ăn he jŭr gay ma tâm rlŭk nau khân păng ngơi, gay ma khân păng mâu dơi gĭt rbăng ôh nau khân păng tâm ngơi ndrăng khân păng. 8Pô ri Yêhôva nchah du khân păng êng êng ta kalơ neh ntu, jêh ri khân păng chalơi nau rdâk ƀon nây. 9Yor ri bu tâm amoh ƀon nây Babel, yorlah ta nây yơh, Yêhôva tâm rlŭk nau gnơi phung neh ntu. Jêh ri ntơm bơh nây yơh Yêhôva tâm nchah du lơi khân păng êng êng lam bri ta kalơ neh ntu.
Phung Kon Sau Y-Sem
10Aơ phung kon sau Y-Sem, Y-Sem gŭ rêh du rhiăng năm jêh ri geh kon, amoh păng Y-Arpaksat, bar năm rlau jêh dak lip. 11Jêh păng geh Arpaksat, Y-Sem gŭ rêh prăm rhiăng năm jêh ri lŏ geh phung kon bu klâu jêh ri kon bu ur. 12Y-Arpaksat gŭ rêh, pe jât ma prăm năm jêh ri păng geh kon, moh păng Y-Sêla, 13jêh păng geh Y-Sêla, Y-Arpaksat gŭ rêh puăn rhiăng pe năm jêh ri lŏ geh phung kon bu klâu, jêh ri kon bu ur. 14Y-Sêla gŭ rêh pe jât năm jêh ri geh kon, amoh păng Y-Êber. 15Jêh păng geh Y-Êber, Y-Sêla gŭ rêh, puăn rhiăng pe năm jêh ri geh phung kon bu klâu jêh ri phung kon bu ur. 16Y-Êber gŭ rêh pe jât ma puăn năm jêh ri păng geh kon, amoh păng Y-Pêlek. 17Jêh păng geh Y-Pêlek, Y-Êber gŭ rêh puăn rhiăng pe jât năm, jêh ri lŏ geh phung kon bu klâu jêh ri phung kon bu ur. 18Y-Pêlek gŭ rêh pe jât năm ri păng geh kon, amoh păng Y-Rêu, 19jêh păng geh Y-Rêu, Y-Pêlek gŭ rêh bar rhiăng ma sĭm năm jêh ri lŏ geh phung kon bu ur jêh ri phung kon bu klâu. 20Y-Rêu gŭ rêh pe jât ma bar năm, jêh ri păng geh kon, amoh păng Y-Sêruk. 21Jêh păng geh Y-Sêruk, Y-Rêu gŭ rêh bar rhiăng ma pơh năm, jêh ri lŏ geh phung kon bu klâu jêh ri kon bu ur. 22Y-Sêruk gŭ rêh pe jât năm, jêh ri păng geh kon, amoh păng Y-Nahôr. 23Jêh păng geh Y-Nahôr, Y-Sêruk gŭ rêh bar rhiăng năm, jêh ri lŏ geh phung kon bu klâu jêh ri kon bu ur. 24Y-Nahôr gŭ rêh bar jât ma sĭn năm jêh ri păng geh kon, moh păng Y-Têra. 25Jêh păng geh Y-Têra, Y-Nahôr gŭ rêh du rhiăng jât ma sĭn năm jêh ri geh phung kon bu klâu jêh ri phung kon bu ur. 26Y-Têra gŭ rêh pơh jât năm, jêh ri păng geh phung kon, amoh khân păng Y-Aram, Y-Nahôr, jêh ri Y-Haran.
Phung Kon Sau Y-Têra
27Aơ jêng phung kon sau Y-Têra; Y-Têra jêng mbơ̆ Y-Abram, Y-Nahôr jêh ri Y-Haran jêh ri Y-Haran jêng mbơ̆ Y-Lot, 28Y-Haran khĭt lor ma mbơ̆ păng Têra tâm n'gor bu deh ma păng ta ƀon Ur n'gor Kaldê. 29Y-Abram jêh ri Y-Nahôr gŭ ur, amoh ur Y-Abram jêng H'Sarai, amoh ur Y-Nahôr H'Milka, kon bu ur Y-Hran, mbơ̆ H'Milka, kon bu ur Y-Haran, mbơ̆ H'Milka jêh ri mbơ̆ H'Iska. 30Ƀiălah H'Sarai jêng bu ur mâu bă mâu geh kon ôh. 31Y-Têra sŏk kon bu klâu păng Y-Abram jêh ri sau păng Y-Lot, kon bu klâu Y-Haran jêh ri H'Sarai ƀăn păng, ur Y-Abram kon bu klâu păng, jêh ri khân păng luh du ndrel tă bơh ƀon Ur tâm n'gor Kaldê ŭch hăn ta n'gor Kanaan. Ƀiă dah khân păng hăn tât ta ƀon Charan jêh ri gŭ ta nây. 32Nar Y-Têra gŭ rêh geh bar rhiăng ma prăm năm, jêh ri Y-Têra khĭt ta ƀon Charan.