7

Xây cung điện của Sa-lô-môn

1 Sa-lô-môn cũng cất cung điện mình, xong mọi việc trong mười ba năm. 2 Người lại cất cái cung rừng Li-ban, bề dài một trăm thước, bề ngang năm mươi thước, và bề cao ba mươi thước, đặt trên bốn hàng cột bằng gỗ bá hương, có những xà ngang bằng gỗ bá hương để trên những cột. 3 Trần của các phòng bởi cột chống đỡ, số là bốn mươi lăm cây, mười lăm cây mỗi dãy, đều đóng bằng ván gỗ bá hương. 4 Có ba dãy phòng, cửa sổ đối ngang nhau. 5 Hết thảy cửa và cột đều vuông, và các cửa sổ của ba dãy phòng đều đối mặt nhau.
6 Người cất hiên cửa có trụ, bề dài năm mươi thước, và bề rộng ba mươi thước: Trước hiên nầy có một hiên khác cũng có trụ và bực.
7 Sa-lô-môn cũng xây hiên để ngai, là nơi người xét đoán, và gọi là hiên xét đoán; rồi dùng ván gỗ bá hương lót từ nền đến trần.
8 Cung của Sa-lô-môn ở trong sân thứ nhì phía sau cửa hiên, cũng xây một cách giống như vậy.
 Cũng xây cho con gái Pha-ra-ôn mà Sa-lô-môn đã cưới, một cái cung như kiểu của hiên nầy.
9 Các cung điện nầy đều xây bằng đá quí, đục theo thước tấc, cưa xẻ, hoặc bề trong hay bề ngoài, từ nền đến cổ bồng cây cột, và cho đến vách cửa sân lớn đều cũng vậy. 10 Cái nền thì bằng đá quí và lớn, có hòn thì mười thước, hòn thì tám thước. 11 Trên các nền nầy, lại còn những đá quí đục theo thước tấc và gỗ bá hương. 12 Vách hành lang lớn, tứ vi có ba hàng đá chạm và một hàng cây đà bằng gỗ bá hương, y như hành lang phía trong của đền Đức Giê-hô-va, và y như cửa hiên đền.

Tuồng trong của đền thờ

13 Vua Sa-lô-môn sai người đòi Hi-ram ở Ty-rơ đến. 14 Người là con trai của một đàn bà góa về chi phái Nép-ta-li, còn cha là người Ty-rơ, làm thợ đồng. Hi-ram đầy sự khôn ngoan, thông hiểu, có tài làm các thứ công việc bằng đồng. Người đến vua Sa-lô-môn, và làm mọi công việc người.
15 Người làm hai cây trụ bằng đồng, cây thứ nhất cao mười tám thước, và một sợi dây mười hai thước đo bề tròn của cây thứ nhì. 16 Người đúc hai đầu trụ bằng đồng, đặt nó trên chót trụ, bề cao đầu trụ nầy là năm thước, bề cao đầu trụ kia cũng là năm thước. 17 Những mặt võng xe lại và những dây hoa tréo như chuyền nhỏ trang điểm đầu trụ đặt ở trên chót trụ; có bảy dây hoa cho đầu trụ nầy, và bảy dây hoa cho đầu trụ kia. 18 Hi-ram vấn chung quanh mặt võng nầy hai hàng trái lựu đặng trang sức cho đầu trụ nầy, và cũng làm như vậy cho đầu trụ kia. 19 Những đầu trụ ở trên các cây trụ trong hiên cửa, đều có hoa huệ ở chót, cao bốn thước. 20 Những đầu trụ ở trên trụ nẩy ra liền thân trên nơi bầu bên phía kia mặt võng: Có hai trăm trái lựu sắp hai hàng vòng chung quanh hai đầu trụ. 21 Hi-ram dựng những cây trụ trong hiên cửa đền thờ. Người dựng cây trụ bên hữu, và đặt tên là Gia-kin; đoạn dựng cây trụ bên tả, đặt tên là Bô-ách. 22 Trên chót trụ, thì chế hình hoa huệ. Công việc làm những cây trụ đều hoàn thành là như vậy.
23 Người cũng làm biển đúc, hình tròn, cao năm thước; từ mép nầy đến mép kia có mười thước, một sợi dây ba mươi thước đo vòng tròn của nó. 24 Dưới mép biển có hai hàng dưa ác vây chung quanh, cứ mỗi thước mười trái, đúc liền một với biển. 25 Biển để kê trên mười hai con bò, ba con hướng về bắc, ba con hướng về tây, ba con hướng về nam, và ba con hướng về đông. Biển thì đặt trên lưng các con bò ấy, và phía sau thân con bò đều xây vào trong.
26 Biển dầy một gang tay, và mép làm giống mép chén và cách như bông huệ; nó đựng hai ngàn bát.
27 Người cũng làm mười viên táng đồng, mỗi viên bốn thước bề dài, bốn thước bề ngang, và ba thước bề cao. 28 Các viên táng làm cách nầy: Có những miếng trám đóng vào khuông. 29 Trên các trám đóng vào khuông nầy có hình sư tử, bò, và chê-ru-bim; nơi triêng trên, cũng có như vậy. Còn nơi triêng dưới sư tử và bò, có những dây hoa thòng. 30 Mỗi viên táng có bốn bánh xe đồng với cốt đồng, và nơi bốn góc có những cái đế đúc để chịu cái chậu và những dây hoa ở bên mỗi cái đế. 31 Giữa viên táng trên đầu trụ có một miệng tròn sâu một thước, và rộng một thước rưỡi. Cái miệng nầy cũng có hình chạm trổ. Còn các miếng trám thì vuông, chớ không phải tròn. 32 Bốn bánh xe đều ở dưới những miếng trám; và các cốt bánh xe thì đóng vào viên táng. Mỗi bánh xe cao một thước rưỡi. 33 Bánh làm như bánh của cái cộ: Trục, vành, căm, và tum nó, đều đúc cả. 34 Có bốn con bọ ở nơi bốn góc của mỗi viên táng và liền với táng. 35 Đầu viên táng hình tròn nhọn, và cao nửa thước; nó cũng có biên và trám. 36 Trên mặt biên và trám của đế, tại nơi trống của mỗi biên và trám chừa ra, Hi-ram chạm những chê-ru-bim, sư tử, cây chà là, và dây hoa chung quanh. 37 Người theo kiểu nầy mà làm mười viên táng, đúc một thứ, một cỡ, và một dáng với nhau.
38 Người cũng làm mười cái thùng bằng đồng, mỗi cái chứa bốn mươi bát. Mỗi thùng có bốn thước và để trên một táng của mười cái táng. 39 Người sắp đặt táng như vầy: Năm cái về bên hữu đền, và năm cái về bên tả. Còn biển, người để nơi bên hữu đền, về hướng đông nam. 40 Người cũng làm chảo, vá và ảng.
 Vậy, Hi-ram làm xong mọi công việc cho Sa-lô-môn trong đền của Đức Giê-hô-va:
41 tức là hai cây trụ, hai đầu trụ tròn trên đỉnh trụ, hai tấm mặt võng bao hai đầu trụ tròn, luôn với đỉnh trụ; 42 bốn trăm trái lựu sắp hai hàng vòng chung quanh mặt võng bao hai đầu trụ tròn nơi đỉnh trụ; 43 mười viên táng và mười cái bồn trên táng; 44 biển đúc nguyên miếng một và mười hai con bò để dưới biển; 45 chảo, vá và ảng. Các khí dụng nầy mà Hi-ram làm cho Sa-lô-môn trong đền Đức Giê-hô-va, đều bằng đồng đánh bóng. 46 Vua biểu đúc các vật đó tại đồng bằng Giô-đanh, trong một nơi đất sét, giữa Su-cốt và Xát-than. 47 Sa-lô-môn không cân một món nào trong các khí dụng ấy, bởi vì nhiều quá; người không xét sự nặng của đồng.
48 Sa-lô-môn lại làm những khí dụng cho đền Đức Giê-hô-va: là bàn thờ vàng, những bàn bằng vàng, để bánh trần thiết; 49 chân đèn bằng vàng ròng đặt trước nơi chí thánh, năm cái ở bên hữu và năm cái ở bên tả, cùng hoa, thếp đèn, và cái nỉa bằng vàng; 50 những chén, dao, chậu, muỗng, và đồ đựng tro bằng vàng ròng; những chốt cửa hoặc dùng cho cửa của nhà phía trong, hoặc nơi chí thánh, hay là dùng cho cửa của đền thờ, thì đều bằng vàng.
51 Các công việc mà Sa-lô-môn làm cho nhà Đức Giê-hô-va, đều được hoàn thành là như vậy. Đoạn, Sa-lô-môn sai đem các vật mà Đa-vít, cha người, đã biệt ra thánh, tức là bạc, vàng, các thứ khí dụng, và để trong kho tàng của đền Đức Giê-hô-va.

7

Solomôn Pơdơ̆ng Đĭ Khul Sang Kơnŭk Kơna Pơtao

1Tơdơi kơ anŭn, Solomôn pơdơ̆ng đĭ khul sang kơnŭk kơna pơtao samơ̆ ñu pơrơngiă hĭ amăng pluh-klâo thŭn kiăng pơgiŏng hĭ tơlơi bruă anŭn.
2Ñu pơdơ̆ng đĭ sa boh sang prŏng arăng pơanăn Sang Glai Kơmrơ̆ng Lebanôn laih anŭn sang anŭn hơmâo sa-rơtuh haih rơyong, rơmapluh haih tơda laih anŭn klâopluh haih glông dơ̆ng. Sang anŭn hơmâo pă̱ tơroai tơmĕh kơyâo sar laih anŭn hơmâo khul kơyâo sar pơgăn ƀơi ngŏ khul tơmĕh anŭn. 3Khul kơyâo sar pơgăn gah ngŏ kơ khul tơmĕh anŭn jing pă̱pluh-rơma ƀĕ, hơmâo pluh-rơma ƀĕ amăng rĭm tơroai. Bơbŭng sang gah ngŏ kơ khul kơyâo pơgăn anŭn arăng ăt ngă hăng kơyâo sar mơ̆n. 4Abih dua gah pơnăng rơyong hơmâo klâo tơroai khul bah amăng phă̱ klă̱ anăp hăng tơdruă. 5Dua gah pơnăng anŭn ăt hơmâo mơ̆n klâo boh bah amăng klă̱ anăp hăng tơdruă laih anŭn khô̱ng khul bah amăng anŭn hơmâo pă̱ črăn ƀô̆.
6Giŏng anŭn, Solomôn pơkra sa boh sang arăng pơanăn Sang Tơmĕh Prŏng. Sang anŭn hơmâo rơmapluh haih rơyong laih anŭn klâopluh haih tơda. Gah anăp kơ sang anŭn ăt hơmâo sa anih adri̱ng laih anŭn adri̱ng anŭn ăt hơmâo bơbŭng tŏ hăng khul tơmĕh mơ̆n.
7Ñu pơkra sa boh sang arăng pơanăn Sang Phat Kơđi, yuakơ pơtao či dŏ be̱r ƀơi grê pơtao ñu amăng sang anŭn kiăng kơ phat kơđi. Gah lăm kơ sang anŭn ñu klôp hĭ pơnăng hăng khul hơnăl kơyâo sar čơdơ̆ng mơ̆ng atur truh pơ bơbŭng sang.
8Bơ kơ sang ñu pô jing anih ñu či dŏ, Solomôn pơdơ̆ng đĭ gah rŏng kơ sang phat kơđi anŭn laih anŭn ñu ăt pơkra hrup hăng sang anŭn mơ̆n. Solomôn ăt pơkra sa boh sang kar hăng sang anŭn mơ̆n kơ bơnai ñu, jing ană pơtao Pharaoh.
9Abih bang sang anŭn, čơdơ̆ng mơ̆ng khul sang gah rơngiao truh pơ sang wăl tơdron prŏng, laih anŭn čơdơ̆ng mơ̆ng atur truh pơ rơjŭng pơnăng, le̱ng kơ pơkra hăng khul boh pơtâo hiam trah tui hăng hơnơ̆ng pơkă laih anŭn khăt hăng anuă ƀơi gah lăm hăng gah rơngiao. 10Ñu pơkra atur sang anŭn hăng khul boh pơtâo prŏng hiam, đơđa pơkă truh kơ pluh haih đơđa kơnơ̆ng sapăn haih. 11Khul pơnăng ƀơi gah ngŏ atur anŭn, ñu ăt pơkra hăng khul boh pơtâo hiam, trah tui hăng tơlơi pơkă, hrŏm hăng khul kơyâo pơgăn ngă hăng kơyâo sar mơ̆n. 12pơnăng jum dar wăl tơdron prŏng anŭn le̱ng kơ hơmâo lu tal samơ̆ rĭm tal boh pơtâo arăng trah jing hơmâo sa tal kơyâo pơgăn mơ̆ng kơyâo sar, jing kar hăng wăl tơdron gah lăm kơ sang yang Yahweh hơmâo wơ̆t hăng adri̱ng ñu yơh.

Pơtao Solomôn Jak Iâu Huram Pơkra Dram Gơnam Sang Yahweh

13Pơtao Solomôn pơkiaŏ mơnuih nao pơ lŏn čar Tir kiăng ba rai Huram. 14Huram jing pô hơmâo tơlơi thâo pơmĭn, tơlơi dưi ngă laih anŭn tơlơi thâo hluh amăng djŏp mơta bruă mă amăng gơnam ko̱ng. Amĭ Huram jing đah kơmơi kơmai Israel mơ̆ng kơnung djuai Naptali laih anŭn ama ñu jing mơnuih Tir, ăt jing pô juăt treh trah amăng gơnam ko̱ng mơ̆n. Ñu tŭ mă tơlơi jak iâu pơtao Solomôn laih anŭn rai pơkra abih bang gơnam ko̱ng yua mă amăng sang yang yơh.

Dua Ƀĕ Tơmĕh Ko̱ng

(2 Hră Ruai 3:15-17)

15Huram pơkra dua ƀĕ tơmĕh ko̱ng, rĭm ƀĕ glông pluh-sapăn haih laih anŭn kuăl wĭl tơmĕh prŏng anŭn pluh-dua haih. 16Ñu ăt pơkra dua boh akŏ dưh ngă hăng ko̱ng laih anŭn pioh ƀơi rơjŭng tơmĕh anŭn kiăng kơ lăng hiam rô̆. Rĭm akŏ dưh anŭn glông rơma haih. 17Dua boh akŏ dưh ƀơi rơjŭng khul tơmĕh anŭn ñu pơhrôp hăng tơjuh blah hơñuăl mơñam mơ̆ng khul hrĕ čuăk bơnga. 18Ñu ăt pơkra khul boh pumƀre hăng ko̱ng mơ̆n laih anŭn păl dua tơroai boh pumƀre anŭn jum dar hơñuăl mơñam kiăng kơ pơhrôp ƀơi rơjŭng dua ƀĕ tơmĕh anŭn. Ñu ngă hrup hăng anŭn yơh kơ rĭm akŏ dưh anŭn.
19Khul akŏ dưh ƀơi rơjŭng khul tơmĕh ƀơi anih adri̱ng sang yang anŭn hơmâo rup kar hăng bơnga pông yang laih anŭn glông pă̱ haih. 20Hơmâo dua-rơtuh boh pumƀre dap amăng dua tơroai jum dar hơñuăl mơñam anŭn jing gah ngŏ kơ čơlŭ dưh ƀơi rơjŭng dua ƀĕ tơmĕh anŭn.
21Huram pơdơ̆ng đĭ dua ƀĕ tơmĕh ƀơi anih adri̱ng sang yang Yahweh. Sa ƀĕ tơmĕh ƀơi gah thu̱ng ñu pơanăn Yakhin laih anŭn sa ƀĕ ƀơi gah dư̱r ñu pơanăn Bôaz. 22Khul akŏ dưh ƀơi rơjŭng tơmĕh anŭn jing rup bơnga pông yang. Tui anŭn yơh, ñu hơmâo pơgiŏng hĭ laih bruă mơnuă kơ dua ƀĕ tơmĕh ko̱ng anŭn.

Brŏng Pơsơi

(2 Hră Ruai 4:2-5)

23Huram tuh pơkra sa boh brŏng hăng gơnam pơsơi laih anŭn arăng pơanăn Brŏng Rơsĭ. Rup brŏng anŭn wĭl, pơkă hơmâo pluh haih čơdơ̆ng mơ̆ng jăh gah anai truh pơ jăh gah adih laih anŭn rơma haih glông ñu. Kuăl wĭl jum dar ñu hơmâo klâopluh haih. 24Gah yŭ kơ jăh brŏng anŭn, ñu pơhrôp hăng gơnam hrup hăng rup boh ge̱t jum dar. Rĭm haih hơmâo pluh boh ge̱t. Khul boh ge̱t anŭn ñu pơkra amăng dua tơroai pơkle̱p lir hrŏm sa hăng brŏng anŭn mơ̆n.
25Ƀing gơñu pioh brŏng anŭn ƀơi rŏng pluh-dua drơi rup rơmô tơno kar hăng anai:
    klâo drơi anăp nao pơ gah dư̱r,
    klâo drơi anăp nao pơ gah yŭ̱,
    klâo drơi anăp nao pơ gah thu̱ng
    laih anŭn klâo drơi anăp nao pơ gah ngŏ̱ yơh.
 Brŏng anŭn dŏ ƀơi rŏng khul rơmô anŭn laih anŭn gah klon khul rup rơmô anŭn anăp nao pơ anih tŏng krah yơh.
26Brŏng anŭn kơpa̱l sa păh tơngan laih anŭn jăh ñu hrup hăng jăh mŏng, jing hrup hăng bơnga pông yang bluh bơnga. Hơnơ̆ng ñu dưi djă̱ ia truh kơ dua-rơbâo bat.

Hip Rơdêh Ko̱ng

27Huram ăt pơkra pluh boh hip rơdêh ko̱ng laih anŭn rĭm boh hơmâo pă̱ haih rơyong, pă̱ haih tơda laih anŭn klâo haih dơ̆ng ñu. 28Ñu pơkra khul hip rơdêh anŭn kar hăng anai: rơdêh anai hơmâo mơthă, mơthă anai pơkle̱p ƀơi grŏ̱. 29Ƀơi khul mơthă kơplăh wăh grŏ̱ ñu ăt pơkra khul rup rơmung dŭl, rup rơmô tơno laih anŭn rup ling jang. Ñu ăt pơkra khul rup hrup hăng anŭn mơ̆n ƀơi grŏ̱ anŭn. Gah ngŏ laih anŭn gah yŭ khul rup rơmung dŭl, rup rơmô tơno anŭn, ñu pơkra rup hrĕ bơnga mơ̆n.
30Rĭm hip rơdêh anŭn hơmâo pă̱ boh pong rơdêh ko̱ng wơ̆t hăng khul gai hrua ko̱ng kơ pong; rĭm hip rơdêh anŭn hơmâo sa boh kơthŭng dŏ ƀơi pă̱ boh jơ̆ng grơ̆ng laih anŭn ƀơi rĭm khul jơ̆ng anŭn Huram ăt pơkra hrĕ bơnga mơ̆n. 31Tŏng krah ƀơi akŏ rơdêh anŭn hơmâo sa amăng bah wĭl dơlăm sa haih laih anŭn tơda ñu sa haih sămkrah kiăng kơ djă̱ kơthŭng anŭn. Ƀơi amăng bah rĭm rơdêh anŭn ăt hơmâo rup treh trah. Khul mơthă rơdêh anŭn jing rup mơlă̱, ƀu djơ̆ wĭl ôh. 32Khul gai hrua kơ pong ƀơi rĭm rơdêh pơkle̱p pơ gah yŭ mơthă rơdêh. Rĭm pong rơdêh hơmâo rơyong pơgăn ñu sa haih sămkrah. 33Rĭm pong rơdêh ñu pơkra hrup hăng pong rơdêh aseh, anŭn jing khul gai hrua, khul kuang wĭl, khul gai kăng laih anŭn khul čơnŭh djă̱ le̱ng kơ tuh pơkra hăng ko̱ng soh sel.
34Rĭm hip rơdêh anŭn hơmâo pă̱ boh jơ̆ng grơ̆ng soh sel, rĭm boh jơ̆ng grơ̆ng ƀơi rĭm akiăng, lir hrŏm hăng rơdêh anŭn yơh. 35Ƀơi gah ngŏ rĭm rơdêh hơmâo tôl ko̱ng wĭl dơ̆ng glông sămkrah haih. Abih bang khul mơthă laih anŭn khul jơ̆ng grơ̆ng le̱ng kơ lir hăng khul rơdêh anŭn soh sel. 36Huram ăt trah khul rup ling jang, rup rơmung dŭl laih anŭn rup kơyâo đung kri ƀơi rĭm bơnăh khul jơ̆ng grơ̆ng laih anŭn khul mơthă. Ñu ăt trah khul hrĕ bơnga hro̱ jum dar rơdêh ƀơi rĭm anih pă dŏ hŏng. 37Amăng hơdră anŭn yơh, Huram pơkra pluh boh hip rơdêh. Abih bang rơdêh anŭn ñu tuh pơkra hăng grŏ̱ hrup soh sel. Tui anŭn yơh, tơlơi pơkă laih anŭn ƀô̆ rup rĭm rơdêh jing hrup soh sel.
38Ñu ăt pơkra pluh boh kơƀŭng ko̱ng, rĭm kơƀŭng dưi djă̱ pă̱pluh bat. Tơda rĭm kơƀŭng hơmâo pă̱ haih laih anŭn pioh ƀơi ngŏ sa boh amăng pluh boh hip rơdêh. 39Ñu dap khul hip rơdêh anŭn jĕ sang yang Yahweh tui anai: Rơma boh pơ gah thu̱ng laih anŭn rơma boh pơ gah dư̱r. Bơ kơ brŏng prŏng arăng iâu Rơsĭ anŭn, ñu pioh ƀơi gah thu̱ng, jing ƀơi akiăng asuĕk gah thu̱ng ngŏ̱ kơ sang yang yơh. 40Ñu ăt pơkra khul gŏ hăng khul ƀơñ kuaĭ kiăng kơ mă pơđuaĭ hĭ hơbâo apui, laih anŭn khul mŏng añăh hăng gơnam ko̱ng mơ̆n.

Pơtŭm Glaĭ Abih Bang Dram Gơnam Huram Pơkra

(2 Hră Ruai 4:11–5:1)

 Tui anŭn, Huram pơgiŏng hĭ abih bang bruă mơnuă brơi kơ Solomôn amăng sang yang Yahweh tui hăng gah yŭ anai:
  41Dua ƀĕ tơmĕh prŏng
    dua boh čơlŭ akŏ dưh ƀơi akŏ khul tơmĕh anŭn
    dua blah hơñuăl mơñam pơhrôp dua boh čơlŭ akŏ dưh ƀơi akŏ khul tơmĕh anŭn
  42Pă̱-rơtuh boh pumƀre kơ dua blah hơñuăl mơñam, jing hơmâo dua tơroai boh pumƀre kơ sa blah hơñuăl mơñam, kiăng pơhrôp khul čơlŭ akŏ dưh ƀơi akŏ khul tơmĕh anŭn
  43Pluh boh hip rơdêh wơ̆t hăng pluh boh kơƀŭng mơ̆n
  44Rơsĭ hrŏm hăng pluh-dua boh rup rơmô tơno gah yŭ ñu
  45Khul gŏ hăng khul ƀơñ kuaĭ kiăng kơ mă pơđuaĭ hĭ hơbâo apui, laih anŭn khul mŏng añăh.
 Abih bang gơnam anŭn Huram hơmâo pơkra brơi laih kơ pơtao Solomôn kiăng yua amăng sang yang Yahweh. Ñu le̱ng kơ tuh pơkra hơdôm gơnam anŭn hăng ko̱ng kruăh bơngač soh sel.
46Pơtao pơđar arăng tuh pơkra khul gơnam anŭn amăng grŏ̱ ngă hăng lŏn kraĭ ƀơi anih tơhnă̱ Yurdan, jing anih kơplăh wăh plei pơnăng Sukkôt hăng plei pơnăng Zarethan. 47Solomôn ƀu brơi kơ arăng pơkơtraŏ ôh khul gơnam anŭn, yuakơ lu đơi. Tui anŭn, ƀing gơñu ƀu thâo pơkă tơlơi pơkơtraŏ ko̱ng anŭn ôh.
48Solomôn ăt pơkra abih bang dram gơnam hăng mah kiăng kơ yua amăng sang yang Yahweh mơ̆n kar hăng anai:
  Kơnưl mah
  Kơƀa̱ng mah kiăng pioh ƀañ tơpŭng rơgoh hiam.
  49Pluh boh tơkai kơđen ngă hăng mah phŭn, jing rơma ƀĕ tơkai kơđen ƀơi gah thu̱ng laih anŭn rơma ƀĕ ƀơi gah dư̱r, jing anih ƀơi anăp kơ anih rơgoh hiam hloh yơh
  Khul rup bơnga, khul apui kơđen laih anŭn khul gai ke̱p mah
  50Khul kơƀŭng, khul gai pơthăm-apui, khul mŏng añăh, khul ja̱m laih anŭn khul gŏ hơdăng ngur le̱ng kơ pơkra hăng mah phŭn
    Khul čơnŭh bah amăng pơkra hăng mah, anŭn jing čơnŭh kơ khul bah amăng anih gah lăm hloh, jing Anih Rơgoh Hiam Hloh laih anŭn kơ khul bah amăng anih phŭn jing Anih Rơgoh Hiam sang yang mơ̆n.
51Tơdang abih bang bruă mơnuă pơtao Solomôn pơkra brơi kơ sang yang Yahweh hơmâo pơgiŏng hĭ laih, ñu brơi ba mŭt abih bang dram gơnam ama ñu Dawid hơmâo pơyơr pơkô̆ laih kơ Yahweh, laih anŭn pioh amăng khul anih pioh gơnam sang yang Yahweh. Hơdôm gơnam anŭn jing: Amrăk, mah laih anŭn abih bang gơnam yua pơkŏn mơ̆n.