19

Dân chúng đưa Đa-vít trở qua sông Giô-đanh

1Người ta báo cho Giô-áp: “Kìa, vua đang khóc than và thương tiếc Áp-sa-lôm.” 2Thế là hôm đó, ngày chiến thắng trở thành ngày than khóc của toàn dân; bởi mọi người đã nghe tin vua rất đau buồn vì mất con. 3Trong ngày đó, quân lính lén lút trở vào thành như một đoàn quân trốn chạy khỏi chiến trường, lén lút trở về trong xấu hổ. 4Còn vua thì che mặt, kêu khóc lớn tiếng: “Áp-sa-lôm, con ta ơi! Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi!”
5Giô-áp vào cung vua và nói: “Hôm nay bệ hạ đã làm bẽ mặt các đầy tớ bệ hạ, là những người ngày nay đã cứu mạng sống của bệ hạ, mạng sống của các hoàng tử và công chúa, cùng mạng sống của các hoàng hậu và cung phi nữa. 6Như vậy, bệ hạ yêu những người ghét mình, và ghét những người yêu thương mình. Vì hôm nay bệ hạ đã chứng tỏ rằng các tướng chỉ huy và các đầy tớ của bệ hạ không là gì cả đối với bệ hạ. Bây giờ, tôi biết rằng nếu hôm nay Áp-sa-lôm còn sống, và tất cả chúng tôi đều chết thì chắc bệ hạ hài lòng lắm! 7Giờ đây, xin bệ hạ đứng lên và đi ra nói vài lời khích lệ các đầy tớ của bệ hạ. Vì tôi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề: Nếu bệ hạ không đi ra thì đêm nay sẽ không còn người nào ở lại bên bệ hạ; và tai họa nầy sẽ còn tệ hại hơn tất cả các tai họa đã xảy đến cho bệ hạ từ khi còn trẻ đến ngày nay.” 8Bấy giờ, vua đứng lên và ra ngồi ở cổng thành. Khi người ta cho toàn dân biết rằng vua đã ngồi tại cổng thành thì họ kéo đến trước mặt vua.

Đa-vít được đưa trở về Giê-ru-sa-lem

 Lúc bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn, ai về nhà nấy. 9Trong khắp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, người ta bàn luận sôi nổi với nhau rằng: “Vua đã giải thoát chúng ta khỏi tay kẻ thù, và người đã cứu chúng ta khỏi tay quân Phi-li-tin. Nhưng bây giờ, người đã phải trốn khỏi xứ vì Áp-sa-lôm. 10Còn Áp-sa-lôm, người mà chúng ta đã xức dầu tôn lên làm vua, thì đã tử trận. Vậy bây giờ, tại sao anh em ngồi yên mà không lo đưa vua trở về?”
11Vua Đa-vít sai người nói với các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha: “Hãy hỏi các trưởng lão Giu-đa: ‘Tại sao các ngươi lại là những người sau cùng đưa vua trở về cung, khi mà sự bàn luận về việc nầy trong khắp Y-sơ-ra-ên đã thấu đến tai vua? 12Các ngươi là anh em ta, là cốt nhục ta. Tại sao các ngươi lại là những người sau cùng đưa vua về?’ 13Các ngươi cũng hãy nói với A-ma-sa: ‘Chẳng phải ngươi là cốt nhục ta sao? Nếu từ nay trở đi, ngươi không làm tổng tư lệnh quân đội của ta thay cho Giô-áp, thì xin Đức Chúa Trời phạt ta thật nặng nề.’” 14Như vậy, Đa-vít chiếm được lòng người Giu-đa, muôn người như một. Họ sai người đến tâu với vua: “Xin bệ hạ và tất cả đầy tớ của bệ hạ hãy trở về.” 15Vua trở về và đến sông Giô-đanh. Người Giu-đa đã đến Ghinh-ganh để đón rước và đưa vua qua sông Giô-đanh.

Đa-vít tha thứ Si-mê-i

16Si-mê-i, con của Ghê-ra người Bên-gia-min, từ Ba-hu-rim vội vã đi xuống cùng với người Giu-đa để đón vua Đa-vít. 17Có một nghìn người Bên-gia-min cùng đi với ông. Cũng có Xíp-ba, đầy tớ của nhà Sau-lơ, cùng với mười lăm con trai và hai mươi đầy tớ, họ vội vã đến sông Giô-đanh trước vua. 18Họ vượt qua khúc sông cạn để đón hoàng gia và làm bất cứ điều gì vua cần. Khi vua sắp qua sông Giô-đanh thì Si-mê-i, con của Ghê-ra, phủ phục trước mặt vua, 19và thưa: “Xin chúa tôi đừng hạch tội tôi, và đừng nhớ đến việc sai trái mà kẻ hạ thần đã phạm trong ngày bệ hạ là chúa tôi ra khỏi Giê-ru-sa-lem. Mong bệ hạ đừng để tâm đến. 20Đầy tớ của bệ hạ biết mình đã phạm tội. Nhưng hôm nay đây, tôi là người đầu tiên trong cả nhà Giô-sép đã xuống đón bệ hạ là chúa tôi.” 21A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, hỏi: “Liệu người ta sẽ không xử tử Si-mê-i vì đã nguyền rủa người được xức dầu của Đức Giê-hô-va sao?” 22Nhưng Đa-vít trả lời: “Các con của Xê-ru-gia ơi, việc của ta có can hệ gì đến các ngươi, mà ngày nay các ngươi phải trở thành người chống đối ta? Trong một ngày như hôm nay mà lại có người trong Y-sơ-ra-ên bị xử tử sao? Có phải ta không biết rằng hôm nay ta là vua của Y-sơ-ra-ên sao?” 23Vua nói với Si-mê-i: “Ngươi sẽ không chết đâu.” Rồi vua lập lời thề với người.

Mê-phi-bô-sết đón vua Đa-vít

24Mê-phi-bô-sết, cháu nội của Sau-lơ, cũng đi xuống đón vua. Ông đã không rửa chân, không tỉa râu, và không giặt áo mình, từ ngày vua ra đi cho đến ngày vua trở về bình an. 25Khi ông từ Giê-ru-sa-lem đến đón vua, Đa-vít hỏi ông: “Tại sao ngươi không đi với ta, Mê-phi-bô-sết?” 26Ông đáp: “Thưa bệ hạ là chúa tôi, tôi đã bị người đầy tớ mình lừa gạt. Vì đầy tớ của bệ hạ bị què, nên đã bảo nó: ‘Hãy thắng lừa để ta cưỡi đi theo vua.’ 27Nhưng nó lại vu cáo tôi với bệ hạ là chúa tôi. Tuy nhiên, bệ hạ là chúa tôi như một thiên sứ của Đức Chúa Trời, xin hãy làm điều bệ hạ cho là tốt. 28Vì tất cả nhà cha ông tôi chỉ là những kẻ đáng chết trước mặt bệ hạ là chúa tôi mà thôi, thế mà bệ hạ đã đặt đầy tớ bệ hạ vào số người được ngồi ăn nơi bàn bệ hạ. Vậy thì tôi còn có điều gì để kêu xin với bệ hạ nữa?” 29Vua nói với ông: “Ngươi còn nói về việc mình làm gì? Ta đã bảo ngươi và Xíp-ba hãy chia đất với nhau.” 30Nhưng Mê-phi-bô-sết thưa với vua: “Hãy để Xíp-ba lấy tất cả đi, vì bệ hạ là chúa tôi đã trở về bình an là quý rồi.”

Đa-vít ban thưởng cho Bát-xi-lai

31Bấy giờ, Bát-xi-lai người Ga-la-át cũng từ Rô-ghê-lim xuống, và cùng vua qua sông Giô-đanh để tiễn vua qua bên kia sông. 32Bát-xi-lai đã già lắm, ông được tám mươi tuổi. Chính ông đã cung cấp lương thực cho vua trong lúc vua ở tại Ma-ha-na-im, vì ông là một người rất giàu có. 33Vua nói với Bát-xi-lai: “Hãy qua sông với ta và ở lại với ta tại Giê-ru-sa-lem, ta sẽ chu cấp cho ngươi.” 34Nhưng Bát-xi-lai thưa với vua: “Tôi còn sống được bao nhiêu năm nữa mà lại cùng vua đi lên Giê-ru-sa-lem? 35Nay tôi được tám mươi tuổi rồi, có còn phân biệt được cái hay cái dở nữa không? Đầy tớ của bệ hạ có còn thưởng thức được thức ăn và thức uống, hay giọng hát của những nam nữ ca sĩ nữa không? Vậy, tại sao đầy tớ của bệ hạ lại trở thành gánh nặng cho bệ hạ là chúa tôi làm gì? 36Đầy tớ của bệ hạ sẽ cùng bệ hạ đi một quãng đường ngắn ở bên kia sông Giô-đanh nữa thôi. Nhưng tại sao bệ hạ lại muốn thưởng cho tôi như thế? 37Xin cho phép đầy tớ bệ hạ trở về để được chết trong thành tôi, gần bên mộ của cha mẹ tôi. Nhưng đây là Kim-ham, đầy tớ bệ hạ, nó sẽ qua sông Giô-đanh với bệ hạ là chúa tôi, xin đãi nó thế nào tùy ý bệ hạ cho là tốt.” 38Vua nói: “Kim-ham sẽ đi với ta, và ta sẽ làm cho nó mọi điều ngươi muốn. Bất cứ điều gì ngươi xin thì ta sẽ làm cho ngươi.”
39Vậy, tất cả mọi người đều qua sông Giô-đanh, và vua cũng qua nữa. Vua hôn Bát-xi-lai và chúc phước cho ông. Rồi Bát-xi-lai trở về nhà mình. 40Từ đó, vua đi qua Ghinh-ganh, có Kim-ham đi với vua. Toàn dân Giu-đa và phân nửa dân Y-sơ-ra-ên đã đưa vua đi qua.

Người Y-sơ-ra-ên và người Giu-đa tranh cãi về việc đón vua

41Bấy giờ, tất cả người Y-sơ-ra-ên đến với vua, và hỏi: “Tại sao anh em chúng tôi là những người Giu-đa, đã lén lút đón bệ hạ và đưa bệ hạ sang sông Giô-đanh cùng với hoàng gia và tất cả những người theo bệ hạ?” 42Tất cả người Giu-đa trả lời người Y-sơ-ra-ên: “Chúng tôi đã làm điều nầy vì vua có liên hệ họ hàng gần gũi với chúng tôi. Nhưng tại sao anh em nổi giận về việc nầy? Chúng tôi có ăn bám vua đâu? Hoặc vua có cho chúng tôi bất cứ điều gì đâu?” 43Người Y-sơ-ra-ên đáp lời người Giu-đa: “Đối với vua Đa-vít, chúng tôi có tới mười phần nơi nhà vua; hơn nữa, chúng tôi có nhiều điều nơi vua Đa-vít hơn anh em mà. Vậy, tại sao anh em lại coi thường chúng tôi? Chẳng phải chúng tôi là những người đầu tiên đã nói đến việc đón vua về đó sao?” Những lời lẽ của người Giu-đa đáp lại còn gay gắt hơn lời lẽ của người Y-sơ-ra-ên.

19

Phung ƀon Lan Njŭn Sĭt Y-David Rgăn Kơh Đah Ri Dak Krong Yurdan

1Bu hăn nkoch, ma Y-Jôap, lah: Aơ, hađăch nhĭm vơl jêh ri nglâng ndrê yor Y-Apsalôm khĭt." 2Pôri nau dơi nar nây rlơ̆ jêng nau nglâng ndrê khĭt (nglâng khĭt) ma lĕ rngôch phung ƀon lan; yorlah phung ƀon lan hŏ tăng bu lah hađăch rngot klâng ma nau khĭt kon hađăch. 3Yor ri kŏ tât, tâm nar nây, phung ƀon lan lăp hôch tâm ƀon toyh, nâm bu phung bunuyh lăp ntŭng yor nau prêng nchuăt du tă bơh ntŭk tâm lơh. 4Hađăch put muh măt păng jêh ri hađăch nter huy ngăn, "Hơi Y-Apsalôm kon buklâu gâp! Hơi kon buklâu gâp Y-Apsalôm! Kon bu klâu gâp!" 5Jêh ri Y-Jôap lăp tâm ngih hađăch jêh ri lah, "Nar aơ may put jêh muh măt ma nau prêng lĕ rngôch phung oh mon ma, phung hŏ sâm rklaih jêh nau rêh may, nau rêh phung kon buklâu may, jêh ri phung kon bu ur may, nau rêh ur may, jêh ri phung ur yông may, 6yorlah may rŏng ma phung tâm rmot ma may jêh ri tâm rmot ma phung rŏng ma may. Yorlah may hŏ mprơh rah vah jêh nar aơ, phung kôranh tahan phung oh mon may mâu jêng khlay ôh ma may; yorlah nar aơ gâp saơ tơlah Y-Apsalôm hôm e rêh jêh ri lĕ rngôch hên khĭt jêh nar aơ, pôri hĕ may maak. 7Yor nây aƀaơ dâk hom, luh hăn ngơi ma nau ueh đah phung oh mon may; yorlah gâp sơm ton đah Yêhôva, tơlah may mâu hăn ôh, mâu geh ôh du huê bunuyh mra gŭ n'hanh may măng aơ; jêh ri nau nây mra jêng mhĭk lơn ma may ma đah lĕ nau mhĭk tât jêh ma may ntơm bơh rnôk may ndăm tât nar aơ." 8Pônây hađăch dâk jêh ri gŭ ta mpông pêr. Bu mbơh ma lĕ rngôch phung ƀon lan, "Aơ hađăch gŭ ta mpông pêr;" jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan văch ta năp hađăch. Phung Israel êng hŏ du jêh ăp nơm ma ngih păng nơm.

Y-David Plơ̆ Sĭt Ma ƀon Yêrusalem

9Jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan geh nau tâm rlăch tâm lĕ rngôch mpôl băl Israel, lah: "Hađăch tâm rklaih jêh he bơh ti phung rlăng he; jêh ri tâm rklaih jêh bơh ti phung Philistin; ƀiălah aƀaơ păng du jêh bơh bri dak yor tă Y-Apsalôm. 10Ƀiălah Y-Apsalôm nơm he tŏ jêh dak ƀâu kah ăn jêng kôranh he khĭt jêh tâm nau tâm lơh. Yor nây aƀaơ, mâm ƀư khân may mâu ngơi ôh du nau gay njŭn hađăch sĭt?"
11Hađăch David njuăl nau mbơh aơ ma Y-Sadôk jêh ri Y-Abiathar phung kôranh ƀư brah: "Lah hom ma phung buranh Yuda pô aơ: 'Nau ngơi lĕ rngôch phung Israel lah ma nau vơt hađăch sĭt, hŏ tăng ma ntŭk hađăch jêh, pôri, mâm ƀư khân may jêng phung nglĕ dŭt njŭn leo hađăch sĭt ngih păng? 12Khân may jêng phung băl mpôl gâp, khân may jêng nting gâp, jêh ri nglay săk gâp, pôri mâm ƀư khân may nglĕ pakơi njŭn hađăch sĭt? 13Tâm ban lĕ lah hom ma Y-Amasa pô aơ: May mâu di hĕ jêng nting gâp jêh ri nglay săk gâp? Tơlah may mâu ƀư kôranh tahan ntrok Y-Jôap gay gŭ panăp gâp, pôri ăn Brah Ndu ƀư ma gâp tĭng păng mĭn ueh.'" 14Pônây, Y-David di nuih nhâm lĕ rngôch phung Yuda, tâm ban nâm bu khân păng jêng kanŏng du huê bunuyh dơm; khân păng prơh bu hăn mbơh ma hađăch, lah: "Ăn hađăch plơ̆ sĭt hom nđâp lĕ rngôch phung oh mon may." 15Pôri, hađăch plơ̆ sĭt, tât ta kơh krong Yurdan. Phung Yuda hăn chuă vơt hađăch ta Gilgal gay njŭn hađăch rgăn dak krong Yurdan.

Y-David Yô̆ An Ma Y-Simei Jêh Ri Y-Mêphibôset

16Y-Simei, kon buklâu Y-Gêra, bunuyh Benjamin gŭ ta ƀon Bahurim, hăn trŭnh ndal ndrel phung Yuda, vơt hađăch David. 17Du rbăn nuyh tahan phung Benjamin tĭng ndô̆ păng dadê, jêh ri Y-Siba oh mon tâm ngih Y-Sôl ndrel ma jê̆t ma prăm nuyh kon buklâu păng jêh ri bar jê̆t nuyh phung oh mon. Khân păng rgăn dak krong Yurdan lor panăp hađăch. 18Du mlâm plŭng prăp rdeng phung tâm ngih hađăch rgăn dak, hăn rgăn du tơ̆ tâm ban lĕ. Y-Simei, kon bu klâu Y-Gêra chon mon ta neh tra năp hađăch dôl hađăch ntơm rgăn dak krong Yurdan. 19Păng ngơi đah hađăch, lah: "Vơl dăn ma kôranh gâp hađăch, lơi ta klăp ndăng ôh nau tih gâp, jêh ri lơi hôm mpray đŏng ôh tât ma nau djơh mhĭk oh mon may hŏ ƀư jêh tâm nar kôranh gâp hađăch du luh tă bơh ƀon Yêrusalem. Dăn hađăch lơi djôt prăp ôh nau nây. 20Yorlah oh mon may gĭt gâp ƀư tih jêh. Yor nây, nar aơ tâm ban lĕ rngôch ngih Y-Yôsep, gâp hŏ tât lor lơn gay ŭch trŭnh
 Chuă vơt hađăch kôranh gâp.
21Ƀiălah Y-Abisai, kon buklâu Y-Sêruya, plơ̆ lah: Pôri, bu mâu phat dôih nkhĭt lơi ôh hĕ ma Y-Simei yor rtăp rak jêh ma nơm Yêhôva tŏ dak ƀâu kah? 22Ƀiălah Y-David plơ̆ lah ma păng, "Hơi kon bu klâu Y-Sêruya, moh nau gâp geh ƀư tih đah khân may, dĭng nar aơ khân may gŭ ndrel ma gâp nâm bu bunuyh rlăng đah gâp? Bu mra nkhĭt lĕ nar aơ du huê tâm phung Israel? Nar aơ klăp lah gâp mâu gĭt hĕ ma gâp jêng hađăch ma phung Israel?" 23Pônây, hađăch lah ma Y-Simei, pôaơ: "May mâu khĭt ôh." Jêh nây hađăch sơm ton đah păng.
24Jêh ri Y-Mêphibôset, kon bu klâu Y-Sôl trŭnh văch tâm mâp đah hađăch. Păng mâu geh rao jâng ôh mâu lĕ kreh têp mâu lah pih kho ao păng ntơm bơh nar hađăch dâk hăn kŏ tât nar păng plơ̆ sĭt ma nau đăp mpăn. 25Tơlah păng văch bơh ƀon Yêrusalem ŭch chuă vơt hađăch, hađăch lah ma păng, "Mâm ƀư may mâu hăn ôh ndrel ma gâp, Hơi Y-Mêphibôset?" 26Păng plơ̆ sĭt lah: "Hơi hađăch kôranh gâp, oh mon gâp ndơm gâp, yorlah oh mon may lah ma păng, 'Sâm êt ưn seh bri ma gâp, gay ma gâp dơi ncho păng jêh ri hăn ndrel hađăch?' Yorlah oh mon may jêng rvĕn. 27Păng mƀruh nau ngơi đah oh mon may, ma kôranh gâp hađăch. Ƀiălah kôranh gâp hađăch jêng nâm bu tông păr ueh Brah NDu; pô ri ƀư hom moh nau may mĭn ueh. 28Yorlah lĕ rngôch ngih mbơ̆ gâp jêng jêh kanŏng phung bunuyh prăp ma nau khĭt ta năp măt kôranh gâp hađăch; ƀiălah may n'gân dơm oh mon may ndrel ma phung Sông sa ta sưng sông may. pônây, moh nau dơi êng đŏng gâp hôm geh gay ŭch dăn ma hađăch?" 29Hađăch plơ̆ lah ma păng, "Moh khlay ngơi đŏng ma nau may? Gâp hŏ săch jêh; may jêh ri Y-Siba mra tâm pă neh." 30Y-Mêphibôset lah ma hađăch, "Ơ, ăn păng sŏk lĕ dơi đŏng yorlah kôranh gâp hađăch hŏ plơ̆ sĭt jêh ma ngih păng ma nau đăp mpăn ngăn."

Y-David Nkhôm Y-Barsilai

31Y-Barsilai buklâu Y-Galaat trŭnh văch tă bơh ƀon Rôgêlim; jêh ri păng n'ho hăn ndrel ma hađăch gay kơl păng lăp rgăn kơh đah ri dak krong Yurdan. 32Păng hŏ ranh ngăn, geh pham jê̆t năm. Păng kơl jêh ndơ sông sa ăn ma hađăch dôl hađăch gŭ ta ƀon Nahanaim; yorlah păng jêng du huê ndrŏng ngăn.
33Hađăch lah ma Y-Barsilai: Hăn rgăn hom krong Yurdan ndrel ma gâp, gâp siăm rong may ndrel gâp ta ƀon Yêrusalem." 34Ƀiălah Y-Barsilai lah ma hađăch, "Dŭm nâm jŏ năm gâp hôm rêh kŏ tât dĭng gâp hăn ndrel hađăch ma ƀon Yêrusalem? 35Nar aơ gâp geh jêh pham jê̆t năm. Dơi lĕ gâp hôm gĭt vât nau ueh mâu lah nau mhĭk? Oh mon may kŏ mâu hôm gĭt ler chiăm dơi năl kah mâu lah sât ndô ndơ he sa jêh ri nhêt? Kŏ mâu hôm geh nau maak lĕ tơlah tăng buklâu mâu lah bu ur mpât mprơ? Pônây moh khlay oh mon may jêng du ntĭl ndơ ntop đŏng nau jâk ma kôranh gâp hađăch?
36Oh mon may mra hăn ndrel may hăn tât du vah mpeh đah ri kơh krong Yurdan. Mâm ir hađăch ŭch nkhôm ăn gâp kơt nĕ? 37Gâp dăn ma may, ăn oh mon may plơ̆ sĭt, gay ăn gâp khĭt tâm ƀon gâp nơm, êp môch me mbơ̆ gâp. Ƀiălah aơ jêng oh mon may Y-Chim ham; ăn păng rgăn hăn ndrel ma kôranh gâp hađăch, jêh ri ƀư hom ma păng tĭng nâm may mĭn ueh."
38Hađăch plơ̆ lah đŏng: "Y-Chim ham mra rgăn hăn ndrel gâp, jêh ri gâp mra ƀư ma păng tĭng nâm gâp mĭn ueh; jêh ri lĕ nau may dăn ma gâp, gâp mra ăn ma may." 39Jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan rgăn dak krong Yurdan, jêh ri hađăch rgăn đŏng. Hađăch chŭm Y-Barsilai jêh ri mŏt ton ma ôbăl, jêh ri ôbăl plơ̆ sĭt ma ngih vâl păng nơm. 40Hađăch n'ho hăn ma ƀon Gilgal, jêh ri Y-Chim ham hăn ndrel ma păng. Lĕ rngôch phung ƀon lan Yuda jêh ri tâm ban lĕ du n'gul phung ƀon lan Israel tĭng hăn njŭn.

Phung Israel Jêh Ri Phung Yuda Tâm Rlăch

41Rnôk nây, lĕ rngôch phung Israel hăn tât ma hađăch, jêh ri ôp: Mâm ƀư phung oh nâu hên jêng phung tahan Yuda sŏk ntŭng may, jêh ri njŭn leo hađăch jêh ri phung tâm ngih păng rgăn dak krong Yurdan, jêh ri lĕ rngôch phung tahan Y-David ndrel ma păng?" 42Lĕ rngôch phung Yuda plơ̆ lah ma phung Israel pôaơ: "Nây yor hađăch jêng mpôl băl dăch đah hên. Pôri mâm ƀư khân may ji nuih yor nau aơ? Hên hŏ mâp sa lĕ du ntĭl ndơ hên rnơm tă bơh păng ăn? Mâu lah păng mâp ăn dơm lĕ ndô ndơ ma hên?" 43Phung Israel plơ̆ sĭt lah đŏng ma phung Yuda: "Hên geh jê̆t mpôl băl prăp ma hađăch, pônây ma Y-David hên geh nau di lơn ƀơh đah khân may. Pôri mâm ƀư khân may tâm rmot ir ma hên? Mâu hĕ di hên ngơi lor lơn gay ŭch ngơi ma nau njŭn sĭt hađăch he?" Ƀiălah phung Yuda ngơi katang lơn ma phung Israel ngơi.