10

Sự ngăm đe nghịch cùng Giu-đa. – Sự hạ A-si-ri xuống

1 Khốn thay cho những kẻ lập luật không công bình, cho những kẻ chép lời trái lẽ, 2 cất mất sự công bình khỏi kẻ nghèo, cướp lẽ phải của kẻ khốn khó trong dân ta, lấy kẻ góa bụa làm miếng mồi, kẻ mồ côi làm của cướp! 3 Tới ngày thăm phạt, khi họa hoạn từ xa mà đến, các ngươi sẽ làm thể nào? Các ngươi trốn đến cùng ai để cầu cứu, và để sự vinh hiển mình ở nơi nào? 4 Chúng nó chỉ có khom lưng dưới những kẻ phu tù, và ngã dưới những kẻ bị giết!… Dầu vậy, cơn giận của Chúa chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra.
5 Hỡi A-si-ri, là cái roi của sự thạnh nộ ta! Cái gậy cầm trong tay nó là sự tức giận của ta vậy! 6 Ta sẽ sai nó nghịch cùng một nước chẳng tin kính; khiến nó đi đánh một dân mà ta nổi giận, để cướp lấy, bóc lột, và giày đạp chúng nó như bùn ngoài đường. 7 Nhưng nó không có ý thế, trong lòng nó chẳng nghĩ như vậy: lại thích phá hại, và hủy diệt nhiều dân. 8 Vì nó nói rằng: Các quan trưởng của ta há chẳng phải đều là vua sao? 9 Há lại Ca-nô chẳng như Cạt-kê-mít, Ha-mát chẳng như Ạt-bát, Sa-ma-ri chẳng như Đa-mách sao? 10 Như tay ta đã tới đến các nước của thần tượng, --- tượng chạm của họ lại hơn của Giê-ru-sa-lem và Sa-ma-ri nữa, --- 11 thì ta há chẳng sẽ làm cho Giê-ru-sa-lem và thần tượng nó cũng như ta đã làm cho Sa-ma-ri và thần tượng nó sao?
12 Nên sẽ xảy ra khi Chúa đã làm xong cả việc trên núi Si-ôn và tại Giê-ru-sa-lem, thì chính ta sẽ hành phạt những bông trái bởi lòng kiêu ngạo và sự vinh hiển của con mắt ngó cao của vua A-si-ri. 13 Vì người nói rằng: Ta đã làm điều đó bởi sức mạnh của tay ta, bởi sự khôn ngoan ta, vì ta là thông minh. Ta đã dời đổi giới hạn các dân; đã cướp của quí họ, như một người mạnh đã làm cho những kẻ đương ngồi phải xuống. 14 Tay ta đã tìm được của cải các dân như bắt ổ chim, vơ vét cả đất như lượm trứng đã bỏ; chẳng có ai đập cánh, mở mỏ, hay là kêu hót!
15 Cái rìu há lại khoe mình cùng người cầm rìu ư? Cái cưa há lại dấy lên nghịch cùng kẻ cầm cưa ư? Thế cũng như cái roi vận động kẻ giơ roi, cái gậy nâng đỡ cánh tay cầm gậy! 16 Vậy nên, Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, sẽ làm cho những người mập mạnh của nó trở nên gầy mòn, và dưới sự vinh hiển nó sẽ đốt cháy lên như lửa thiêu đốt. 17 Sự sáng của Y-sơ-ra-ên sẽ trở nên lửa, Đấng Thánh nó sẽ trở nên ngọn đèn, chỉ trong một ngày, đốt tiêu gai gốc và chà chuôm nó; 18 lại thiêu hủy vinh hoa của rừng cây và ruộng màu mỡ nó, cả linh hồn và thân thể; như kẻ cầm cờ xí ngất đi vậy. 19 Bấy giờ những cây trên rừng nó còn sót lại chẳng là bao, một đứa bé con có thể chép lấy được.
20 Trong ngày đó, dân sót của Y-sơ-ra-ên, và người thoát nạn của nhà Gia-cốp, sẽ không cậy kẻ đánh mình nữa; nhưng thật lòng cậy Đức Giê-hô-va, là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên. 21 Một số dân sót, tức là dân sót của Gia-cốp, sẽ trở lại cùng Đức Chúa Trời quyền năng. 22 Hỡi Y-sơ-ra-ên, dầu dân ngươi như cát biển, chỉ một phần sót lại sẽ trở lại. Sự hủy diệt đã định, bởi vì sự công bình tràn khắp. 23 Vì Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, đã định làm trọn sự hủy diệt trong khắp đất.
24 Vậy có lời Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán như vầy: Hỡi dân ta, ngươi ở tại Si-ôn, chớ sợ người A-si-ri, dầu họ lấy roi đánh ngươi và giá gậy trên ngươi theo cách người Ê-díp-tô. 25 Vì còn ít lâu nữa, ta sẽ hết giận các ngươi; cơn thạnh nộ ta trở nghịch cùng dân ấy đặng hủy diệt nó. 26 Bấy giờ Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ giá roi trên họ, như Ngài đã đánh giết người Ma-đi-an nơi vầng đá Hô-rếp; lại sẽ giơ gậy trên biển, sẽ giơ lên như đã làm trong xứ Ê-díp-tô. 27 Trong ngày đó, gánh nặng nó sẽ cất khỏi vai ngươi, ách nó cất khỏi cổ ngươi, ách sẽ bị gãy vì sự béo mập. 28 Nó đi đến A-giát: trải qua Mi-gơ-rôn, để đồ đạc tại Mích-ma. 29 Chúng nó vượt qua ải, đóng trại tại Ghê-ba; Ra-ma run sợ; Ghi-bê-a của Sau-lơ chạy trốn. 30 Hỡi con gái Ga-lim, hãy cất tiếng kêu to! Hỡi người La-ít, hãy ghé tai mà nghe! Thương thay cho người A-na-tốt! 31 Mát-mê-na trốn tránh; dân cư Ghê-bim tìm chỗ núp. 32 Chính ngày đó chúng nó sẽ đóng tại Nóp, và vung tay nghịch cùng núi của con gái Si-ôn, nghịch cùng đồi của Giê-ru-sa-lem!
33 Nầy, Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, sẽ dùng oai mạnh đốn các nhánh cây; những kẻ cao lớn đều bị chặt, những kẻ kiêu ngạo bị hạ xuống. 34 Ngài dùng sắt chặt những bụi rậm trên rừng, và Li-ban bị ngã xuống bởi người mạnh sức.

10

1Knap mñai yơh kơ phung ngă klei mtă wê,
   leh anăn kơ phung čih klei bhiăn ktư̆ juă,
  2čiăng hngah klei kpă kơ phung kƀah,
   leh anăn amâo ngă klei djŏ ôh kơ phung ƀun ƀin hlăm phung ƀuôn sang kâo,
  čiăng plah mă mnơ̆ng phung mniê djiê ung
   leh anăn sua mă mnơ̆ng phung anak êrĭt.
  3Ya diih srăng ngă ti hruê klei bi kmhal,
   tơdah klei bi rai truh kơ diih mơ̆ng kbưi?
  Kơ hlei pô diih srăng đuĕ nao čiăng mâo klei đru,
   leh anăn ti anôk diih srăng lui klei mdrŏng diih?
  4Diñu knŏng dưi buôn ti krah phung mnă,
   amâodah lĕ buh mbĭt hŏng phung djiê.
  Wăt jih klei anăn dưn, klei Ñu ngêñ amâo đuĕ ôh,
   ƀiădah kngan Ñu ăt dôk yơr ngă nanao.

Klei Yêhôwa Phat Kđi Phung Asiri

  5 Knap mñai yơh kơ mtao Asiri, giê hnuăt klei kâo ngêñ,
   pô djă giê knuăk klei kâo ăl!
  6Kâo tiŏ nao ñu ngă kơ găp djuê amâo thâo mpŭ kơ Aê Diê ôh,
   kâo mtă ñu nao bi kdơ̆ng hŏng phung ƀuôn sang brei kâo ngêñ,
  čiăng plah mă leh anăn sua dŏ dô,
   leh anăn juă diñu msĕ si lăn lŭ ti êlan.
  7Ƀiădah mtao Asiri amâo mkra ngă snăn ôh,
   kăn tuôm mĭn ngă snăn rei.
  Ƀiădah lĕ ñu mĭn hlăm ai tiê ñu kơ klei bi rai,
   čiăng bi luč hĕ lu phung găp djuê mnuih.
  8Kyuadah ñu lač, “Amâo djŏ hĕ jih jang khua kahan kâo jing phung mtao?
  9Amâo djŏ hĕ ƀuôn Kalnô jing msĕ si ƀuôn Karkêmis,
   ƀuôn Hamat jing msĕ si ƀuôn Arpat,
   ƀuôn Samari jing msĕ si ƀuôn Damas?
  10Msĕ si kngan kâo ngă leh kơ lu ƀuôn ala mtao khua kơ rup yang,
   rup yang diñu prŏng hĭn kơ rup yang hlăm ƀuôn Yêrusalem leh anăn ƀuôn Samari,
  11amâo djŏ hĕ kâo srăng ngă kơ ƀuôn Yêrusalem leh anăn kơ rup yang ñu
   msĕ si kâo ngă leh kơ ƀuôn Samari leh anăn kơ rup yang gơ̆?”
12Tơdah Khua Yang srăng bi leh jih bruă ñu ti čư̆ Siôn leh anăn ti ƀuôn Yêrusalem, ñu srăng bi kmhal klei mtao Asiri bi mni kơ gơ̆ pô hlăm ai tiê mgao gơ̆. 13Kyuadah mtao Asiri lač:
   “Kâo ngă jih klei anăn hŏng klei ktang kngan kâo,
  leh anăn hŏng klei knhâo kâo kyuadah kâo mâo klei thâo săng.
   Kâo bi ñăk leh knông lăn phung găp djuê mnuih,
  leh anăn plah mă leh ngăn drăp diñu.
   Msĕ si sa čô jhŏng ktang kâo mdlưh leh phung dôk ti jhưng mtao.
  14Kngan kâo mă leh ngăn phung găp djuê mnuih
   msĕ si mơ̆ng sa hruh čĭm;
  leh anăn msĕ si arăng duñ mă boh mnŭ ana lui leh,
   msĕ snăn mơh kâo duñ mă leh jih lăn ala.
  Amâo mâo pô bi kpư̆ siap,
   amâodah ha ƀăng êgei, amâodah ktak ôh.”

  15Jông srăng bi mni mơ̆ kơ ñu pô êgao hĭn kơ pô yua ñu?
   Anuă srăng mgao bi mni mơ̆ kơ ñu pô êgao hĭn kơ pô djă ñu?
  Klei anăn msĕ si giê hnuăt bi kpư̆ pô yŏng ñu,
   amâodah msĕ si giê knuăk bi kơrŭ kngan pô djă ñu?
  16Kyuanăn Khua Yang Yêhôwa kơ phung kahan
   srăng mơĭt klei ruă kơ phung kahan jhŏng ktang ñu,
   leh anăn ti gŭ klei guh kơang ñu arăng srăng kuč pui brei ƀơ̆ng ñu.
  17Klei mngač phung Israel srăng jing pui,
   leh anăn Pô Doh Jăk diñu srăng jing êlah pui,
   leh anăn hlăm sa hruê, ƀơ̆ng êruê hruĕ leh anăn êruê ana ñu.
  18Pui srăng ƀơ̆ng klei siam kmrơ̆ng leh anăn hma ñu mboh lu,
   wăt mngăt leh anăn asei mlei.
   Klei anăn srăng jing msĕ si sa čô mnuih ruă dơ̆ng djiê.
  19Đơ kyâo adôk hlăm kmrơ̆ng ñu srăng jing ƀiă,
   tơl sa čô hđeh dưi yap ênoh digơ̆.

Kdrêč Phung Israel Adôk

  20Hlăm hruê anăn đơ kdrêč phung Israel adôk
   leh anăn đơ phung tlaih hlăm sang Yakôp
  amâo srăng lŏ knang kơ pô čăm diñu ôh,
   ƀiădah srăng knang sĭt kơ Yêhôwa, Pô Doh Jăk Israel.
  21Sa kdrêč mơ̆ng phung Yakôp, srăng lŏ wĭt kơ Aê Diê myang.
  22 Wăt tơdah phung ƀuôn sang ih Israel srăng jing lu msĕ si čuah hlăm êa ksĭ,
   knŏng sa kdrêč diñu srăng lŏ wĭt.
  Arăng bi kčah leh klei bi rai,
   klei bi rai găl djŏ kluôm kơ diñu.
  23Kyuadah Khua Yang Yêhôwa kơ phung kahan srăng bi ruê̆
   jih tui si klei bi kčah leh ti krah lăn ala.
24Kyuanăn Khua Yang Yêhôwa kơ phung kahan lač snei:
   “Ơ phung ƀuôn sang kâo dôk hlăm ƀuôn Siôn,
  đăm huĭ ôh kơ phung Asiri
   tơdah diñu čăm diih hŏng giê knuăt
   leh anăn yơr giê knuăk diñu ngă kơ diih msĕ si phung Êjip ngă leh.
  25Kyuadah adôk knŏng ƀiă snăk klei kâo ngêñ kơ diih srăng jih,
   leh anăn klei kâo ăl srăng wir bi rai diñu.”

  26Yêhôwa kơ phung kahan srăng ngă kơ diñu
   msĕ si gơ̆ koh bi mdjiê phung Madian ti boh tâo Ôrep;
  leh anăn gơ̆ srăng yơr giê hnuăt gơ̆ ti dlông êa ksĭ,
   msĕ si gơ̆ ngă leh hlăm čar Êjip.
  27Hlăm hruê anăn gơ̆ srăng mă hĕ dŏ ktrŏ ñu mơ̆ng mra diih
   leh anăn bi rai knông ñu mơ̆ng kkuê diih;
   knông srăng joh kyuadah diih jing êmŏng leh.

Phung Asiri Êbat kơ Klei Bi Blah

  28Ñu truh leh kơ ƀuôn Ayat;
   ñu găn ƀuôn Migrôn,
   ñu mkăm mnơ̆ng ñu mdiăng ti ƀuôn Mikmas.
  29Diñu găn êlan plah wah dua boh čư̆,
   diñu đăm ti ƀuôn Gêba;
  ƀuôn Rama ktư̆ yơ̆ng,
   phung ƀuôn sang Gibêa, ƀuôn Y-Sôl, êran đuĕ.
  30Ur bi kraih, Ơ anak mniê ƀuôn Galim!
   Dôk hmư̆ bĕ, Ơ ƀuôn Laisa leh anăn ƀuôn Anathôt!
  31Ƀuôn Matmêna bra đuĕ;
   phung dôk hlăm ƀuôn Gêbim đuĕ duah klei hơĭt.
  32Hruê anei yơh ñu srăng jưh ti ƀuôn Nôp.
   Ñu srăng ayư kngan ñu bi kdơ̆ng hŏng anak mniê Siôn,
   kbuôn ƀuôn Yêruslaem.

  33Nĕ anei, Khua Yang Yêhôwa kơ phung kahan
   srăng khăt hĕ adhan hŏng klei bi huĭ;
  ana kyâo dlông hĭn arăng srăng druôm,
   arăng srăng mdlưh ana kyâo anăn.
  34Hŏng jông Ñu srăng druôm kyâo prŏng hlăm kmrơ̆ng,
   leh anăn čar Liƀan srăng dlưh ti anăp Pô Myang Hĭn.