Lời rủa thứ ba về sự giao ước với Ê-díp-tô. – Chỉ một mình Đức Chúa Trời giải cứu Giê-ru-sa-lem
1 Khốn thay cho những kẻ xuống Ê-díp-tô đặng cầu cứu, nhờ những ngựa cậy những xe binh vì nó nhiều, và những lính kỵ vì nó mạnh, mà không ngó về Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, và chẳng tìm cầu Đức Giê-hô-va! 2 Nhưng mà Ngài cũng là khôn sáng! Ấy chính Ngài là Đấng giáng tai vạ, chẳng hề ăn lời mình. Ngài sẽ dấy lên nghịch cùng nhà kẻ dữ, và nghịch cùng kẻ giúp bọn gian ác. 3 Vả, người Ê-díp-tô là loài người, không phải là Đức Chúa Trời; những ngựa nó chỉ là xác thịt, không phải là thần. Khi Đức Giê-hô-va sẽ dang tay ra, tức thì kẻ giúp sẽ vấp, kẻ được giúp sẽ ngã, cả hai đều diệt mất. 4 Vì Đức Giê-hô-va đã phán cùng ta như vầy: Như sư tử hoặc sư tử con bắt được mồi và gầm thét, mặc dầu bọn chăn chiên nhóm lại thành đoàn, nó cũng chẳng thấy kêu mà rùng, thấy động mà sợ; đồng một thể ấy, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ xuống đặng đánh trận trên núi Si-ôn và trên đồi nó. 5 Như chim bay liệng thể nào, đồng một thể ấy, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ che chở Giê-ru-sa-lem. Ngài sẽ che chở và cứu vớt cho, sẽ vượt qua và gìn giữ cho. 6 Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, vậy hãy trở lại cùng Đấng mà các ngươi đã dấy loạn nghịch cùng, 7 vì trong ngày đó, ai nấy sẽ bỏ thần tượng mình bằng bạc bằng vàng, là đồ các ngươi đã dùng chính tay mình làm mà phạm tội. 8 A-si-ri sẽ ngã dưới gươm, chẳng phải gươm của loài người; và cái gươm mà chẳng phải là gươm của người ta sẽ nuốt nó. Nó sẽ trốn khỏi gươm đó, và những kẻ trai trẻ nó sẽ phải chịu khổ dịch. 9 Vầng đá nó sẽ qua đi vì sự kinh hãi, các quan trưởng nó sẽ kính sợ vì cờ xí Đức Giê-hô-va phán như vậy, tức là Đấng có lửa tại Si-ôn, có lò tại Giê-ru-sa-lem.
31
Yiang Sursĩ Bán Curiaq Vil Yaru-salem
1Bap lứq toâq pỡ cũai ca pỡq sễq cruang Ê-yip-tô rachuai. Alới poâng cớp ưo tễ máh tahan rêng cớp clứng khong cruang Ê-yip-tô. Cruang Ê-yip-tô bữn aséh, sễ aséh rachíl, cớp tahan sa‑ữi lứq. Ma cũai I-sarel tỡ bữn poâng Yiang Sursĩ, Ncháu alới ca bráh o lứq, cớp alới tỡ bữn sễq án rachuai. 2Yiang Sursĩ tỡ bữn ŏ́q ŏ́c roan rangoaiq! Án dững atoâq ŏ́c cuchĩt pứt. Án manrap cũai sâuq cớp máh cũai bán curiaq alới. 3Máh cũai Ê-yip-tô tỡ cỡn yiang; alới la cũai miat sâng. Aséh alới tỡ bữn mpha ntrớu tễ aséh canŏ́h. Toâq Yiang Sursĩ apáh chớc án, án ễ pupứt nheq cũai Ê-yip-tô, dếh dũ náq cũai ca poâng alới hỡ. Bar tỗp ki lứq pứt nheq. 4Yiang Sursĩ pai chóq cứq neq: “Tam cũai mantán cữu hễr-hŏh casang, ma tỡ têq táq yỗn cula samín ngcŏh cớp lúh táh cữu án khoiq cáp. Machớng ki tê, tỡ bữn noau têq catáng cứq, la Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq, tỡ yỗn cứq bán curiaq cóh Si-ôn. 5Machớng chớm dốq pâr viel pỡng sóh dŏq bán curiaq con án, lứq ngkíq tê cứq, la Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq, bán curiaq vil Yaru-salem.” 6Cũai proai I-sarel ơi! Cóq anhia píh loah chu cứq, tam anhia khoiq táq choac chóq cứq chơ. 7Lứq toâq tangái nheq tữh anhia ễ takễl táh nheq máh rup anhia sang, ca atĩ anhia táq toâq yễng cớp práq. 8Yiang Sursĩ pai neq: “Cruang Asi-ria lứq cỡt pứt tâng ntốq rachíl, ma tỡ cỡn cỗ tễ chớc cũai. Máh cũai Asi-ria lúh pláh nheq tễ ntốq rachíl, cớp máh samiang póng tễ tỗp alới noau cỗp táq sũl. 9Puo alới la lúh tê cỗ sâng ngcŏh, cớp máh sốt tahan la sâng ngcŏh lứq tê, toau táh aroâiq tếc rachíl.” Nâi la santoiq Yiang Sursĩ pai. Ũih hang lứq tễ Yiang Sursĩ blữ níc tâng vil Yaru-salem.