Lời tiên tri khác nghịch cùng Gót. – Hứa cùng Y-sơ-ra-ên về sau được vinh hiển
1 Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng Gót và bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Gót, vua của Rô-sơ, Mê-siếc, và Tu-banh, nầy, ta nghịch cùng ngươi. 2 Ta sẽ quay ngươi lại. Ta sẽ dẫn ngươi đi, và khiến ngươi đến từ phía cực bắc, và đem ngươi lên trên các núi của Y-sơ-ra-ên. 3 Ta sẽ đánh rơi cung của ngươi khỏi tay tả, và làm rớt những tên của ngươi khỏi tay hữu. 4 Ngươi sẽ ngã xuống trên các núi của Y-sơ-ra-ên, ngươi và mọi đạo binh ngươi, cả đến những dân theo ngươi nữa. Ta sẽ phó ngươi cho mọi loài chim ăn thịt, và cho loài thú đồng nuốt đi. 5 Ngươi sẽ ngã xuống trên đồng ruộng; vì ta đã phán, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 6 Bấy giờ ta sẽ sai lửa xuống trên Ma-gốc, và trên những kẻ ở yên ổn nơi các cù lao; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va. 7 Ta sẽ tỏ danh thánh ta ra giữa dân Y-sơ-ra-ên ta, và ta không để cho nói phạm đến danh thánh ta nữa. Các dân tộc sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng Thánh trong Y-sơ-ra-ên. 8 Nầy, sự ấy đến, và sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy; ấy là ngày mà ta đã rao! 9 Bấy giờ những dân cư các thành của Y-sơ-ra-ên sẽ đi ra, đặng đốt và phó cho lửa những khí giới, những thuẫn lớn và nhỏ, những cung và tên, những giáo và sào, chúng nó đem chụm lửa được bảy năm. 10 Chúng nó sẽ không tìm củi trong đồng, không đốn củi trong rừng, vì lấy khí giới mà chụm lửa. Chúng nó sẽ bóc lột những kẻ đã bóc lột mình, và cướp giựt những kẻ đã cướp giựt mình, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 11 Sẽ xảy ra trong ngày đó, ta sẽ cho Gót một chỗ chôn tại Y-sơ-ra-ên, trong đồng trũng của những người qua lại ở về phương đông biển; và chỗ chôn đó sẽ ngăn đường của khách bộ hành. Ấy tại đó người ta sẽ chôn Gót và cả đoàn dân nó; và người ta sẽ gọi đồng trũng ấy là đồng trũng của đảng Gót. 12 Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phải mất bảy tháng để chôn chúng nó, hầu cho làm sạch trong đất. 13 Hết thảy dân cư trong đất sẽ chôn chúng nó, và ấy sẽ là một ngày danh tiếng cho dân, là ngày mà ta sẽ được vinh hiển, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 14 Chúng nó sẽ cắt những người hằng đi tuần trong đất, và với những người đó sẽ có người chôn những thây còn lại trên mặt đất để làm cho sạch; qua khỏi bảy tháng, họ sẽ đi tìm kiếm. 15 Vậy nếu họ đi tuần trong đất, thấy những xương người ta, thì dựng tiêu chí một bên, cho đến chừng nào những kẻ chôn đã chôn những xương ấy trong đồng trũng của đảng Gót. 16 Cũng sẽ có một thành được gọi tên là Đảng. Ấy người ta sẽ làm sạch trong đất như vậy. 17 Hỡi con người, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy nói cùng cả loài chim và hết thảy các loài thú đồng rằng: Hãy nhóm lại, hãy từ bốn phương đến vì một của lễ mà ta dọn cho bay, tức là một của lễ lớn trên các núi Y-sơ-ra-ên, để bay được ăn thịt và uống huyết.⚓18 Bay sẽ ăn thịt của người mạnh bạo, uống huyết của các quan trưởng trong thiên hạ, những chiên đực, chiên con, dê đực, bò đực mập của Ba-san. 19 Bay sẽ ăn mỡ cho no, uống huyết cho say, trong hi sinh mà ta giết cho bay. 20 Nơi bàn ta, bay sẽ ăn no những ngựa và xe trận, những người mạnh bạo, và mọi lính chiến, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 21 Ta sẽ tỏ sự vinh hiển ta ra trong các nước; hết thảy các dân tộc sẽ thấy sự đoán xét ta làm ra, và tay ta đặt trên chúng nó. 22 Từ ngày đó về sau, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình. 23 Bấy giờ các dân tộc sẽ biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên đã bị đem đi làm phu tù vì cớ tội lỗi nó, vì cớ nó đã phạm tội nghịch cùng ta. Ấy vì vậy mà ta dấu mặt ta khỏi chúng nó, mà ta đã phó chúng nó trong tay những kẻ nghịch thù, và chúng nó chết hết thảy bởi gươm. 24 Ta đã đãi chúng nó như vậy, vì cớ sự ô uế và tội ác chúng nó, và ta đã che mặt khỏi chúng nó. 25 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nay ta sẽ đem những kẻ phu tù của Gia-cốp trở về; ta sẽ thương xót cả nhà Y-sơ-ra-ên, và vì danh thánh ta mà nổi ghen. 26 Chúng nó sẽ mang xấu hổ và mắc tội lỗi về mọi tội lỗi mà chúng nó đã phạm nghịch cùng ta, khi chúng nó sẽ ở yên trong đất mình, không lo sợ ai hết. 27 Là khi ta sẽ đem chúng nó về từ giữa các dân và thâu lại khỏi các đất của kẻ thù chúng nó, thì ta sẽ được tỏ ra thánh bởi chúng nó ở trước mắt nhiều nước. 28 Chúng nó sẽ biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình, là khi ta đã đày chúng nó làm phu tù giữa các nước rồi, và đã thâu chúng nó lại đến đất của mình, chẳng để sót một kẻ nào ở đó. 29 Ta sẽ không che mặt khỏi chúng nó nữa, vì ta sẽ đổ Thần ta trên nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
39
1“Leh anăn ih, Ơ anak mnuih, hưn êlâo bi kdơ̆ng bĕ hŏng Y-Gôk leh anăn lač: ‘Snei Yêhôwa Aê Diê lač: Nĕ anei kâo bi kdơ̆ng hŏng ih, Ơ Y-Gôk, khua kơ phung Rôs, kơ phung Mêsek, leh anăn phung Tubal; 2kâo srăng bi wir ih, gai ih nao phă anăp, atăt ih kbiă mơ̆ng anôk kbưi hĭn hlăm čar dưr, leh anăn atăt ih ngă kơ phung čư̆ Israel. 3Hlăk anăn kâo srăng tah hna ih mơ̆ng kngan điâo ih, leh anăn srăng bi lĕ ƀrăm ih mơ̆ng kngan hnuă ih. 4Ih srăng êbuh djiê ti dlông phung čư̆ Israel, ih, jih jang phung lu ih leh anăn phung ƀuôn sang dôk mbĭt hŏng ih; kâo srăng jao ih kơ djăp mta tlang grư̆ leh anăn kơ hlô dliê kĕ ƀơ̆ng ih. 5Ih srăng êbuh djiê hlăm hma; kyuadah kâo blŭ leh klei anăn, Yêhôwa Aê Diê lač. 6Kâo srăng mơĭt pui kơ čar Magôk leh anăn kơ phung dôk hŏng klei hơĭt hlăm plao ksĭ; leh anăn diñu srăng thâo kâo jing Yêhôwa. 7Kâo srăng brei arăng thâo kral anăn doh jăk kâo ti krah phung ƀuôn sang kâo Israel; kâo amâo srăng brei arăng lŏ bi čhŏ anăn doh jăk kâo ôh; leh anăn phung găp djuê mnuih srăng thâo kâo jing Yêhôwa, Pô Doh Jăk hlăm čar Israel. 8Nĕ anei, klei anăn srăng truh, leh anăn srăng bi sĭt, Yêhôwa Aê Diê lač. Djŏ kơ hruê anăn kâo blŭ leh. 9Hlăk anăn phung dôk hlăm ƀuôn čar Israel srăng kbiă nao leh anăn čuh mnơ̆ng bi blah, khil prŏng leh anăn khil điêt, hna leh anăn ƀrăm, kdrang leh anăn kju, leh anăn diñu srăng čuh dŏ anăn êjai kjuh thŭn; 10snăn diñu amâo lŏ čiăng kơ kyâo djuh ôh mơ̆ng dliê amâodah druôm kyâo hlăm kmrơ̆ng, kyuadah diñu srăng yua mnơ̆ng bi blah anăn mjing kơ djuh; diñu srăng plah mă phung plah mă leh diñu, leh anăn mă dŏ dô phung mă leh dŏ dô diñu, Yêhôwa Aê Diê lač. 11Hlăm hruê anăn kâo srăng brei kơ Y-Gôk sa anôk hlăm čar Israel pioh dơr mnuih djiê, jing Tlung kơ Phung Hiu Êbat tĭng ngŏ êa ksĭ; anôk dơr mnuih anăn srăng kđăl hĕ êlan kơ phung hiu êbat, kyuadah tinăn arăng srăng dơr Y-Gôk leh anăn jih jang phung lu mbĭt hŏng ñu; arăng srăng pia anôk anăn Tlung Haman-Gôk. 12Êjai kjuh mlan sang Israel srăng dơr diñu, čiăng bi doh lăn čar. 13Jih jang phung ƀuôn sang hlăm čar srăng dơr diñu; leh anăn hruê anăn srăng jing hruê diñu hdơr mpŭ ti hruê kâo srăng bi êdah klei guh kơang kâo, Yêhôwa Aê Diê lač. 14Diñu srăng pioh brei phung mnuih găn nanao čar leh anăn dơr phung ăt dôk ti lăn ka arăng dơr ôh, čiăng bi doh jăk lăn čar. Tloh kjuh mlan diñu srăng hiu duah. 15Tơdah phung anăn găn hlăm čar leh anăn tơdah sa čô ƀuh klang grưh, ñu srăng mdơ̆ng sa klei bi knăl giăm klang anăn tơl phung dơr mnuih djiê dơr leh klang grưh anăn hlăm Tlung Haman-Gôk. 16(Mâo sa boh ƀuôn Hamôna dôk tinăn msĕ mơh.) Msĕ snăn yơh diñu srăng bi doh lăn čar.’ 17 Bi kơ ih, Ơ anak mnuih, snei Yêhôwa Aê Diê lač: Blŭ bĕ kơ djăp mta tlang grư̆ leh anăn kơ jih jang hlô dliê, ‘Hriê bi kƀĭn bĕ mơ̆ng tar ƀar kơ klei huă mnăm ngă yang kâo mkra leh kơ diih, sa klei huă mnăm ngă yang prŏng ti dlông čư̆ Israel, leh anăn diih srăng ƀơ̆ng kđeh leh anăn mnăm êrah. 18Diih srăng ƀơ̆ng kđeh phung jhŏng ktang, leh anăn mnăm êrah phung khua ti lăn ala, msĕ si diñu jing biăp knô, êđai biăp, bê, êmô knô — jih jang diñu anăn jing hlô mnơ̆ng êmŏng mơ̆ng čar Basan. 19Diih srăng ƀơ̆ng prăi tơl trei, leh anăn mnăm êrah tơl ruă, ti klei huă mnăm ngă yang kâo mkra kơ diih. 20Diih srăng trei ti jhưng huă kâo hŏng kđeh aseh leh anăn kđeh phung đĭ aseh, hŏng kđeh phung jhŏng ktang leh anăn djăp mta phung kahan bi blah,’ Yêhôwa Aê Diê lač.” 21“Kâo srăng dưm klei guh kơang kâo ti krah phung găp djuê mnuih, leh anăn jih jang phung găp djuê mnuih srăng ƀuh klei kâo phat kđi kâo bi truh leh, leh anăn kngan kâo yơr leh ngă kơ diñu. 22Mơ̆ng hruê anăn kơ anăp sang Israel srăng thâo kâo jing Yêhôwa Aê Diê diñu. 23Leh anăn phung găp djuê mnuih srăng thâo kơ sang Israel nao jing mnă leh kyua klei soh diñu, kyuadah diñu ngă hŏng klei lhiăr kơ kâo tơl kâo mdăp hĕ ƀô̆ mta kâo mơ̆ng diñu leh anăn jao diñu kơ kngan phung roh diñu, leh anăn jih jang diñu êbuh djiê hŏng đao gưm. 24Kâo ngă leh kơ diñu tui si klei čhŏ mrŏ diñu leh anăn klei diñu ngă soh, leh anăn mdăp hĕ ƀô̆ mta kâo mơ̆ng diñu. 25Kyuanăn Yêhôwa Aê Diê lač snei: Ară anei kâo srăng lŏ brei klei jăk jĭn kơ phung Yakôp, leh anăn pap brei kơ jih sang Israel; leh anăn kâo srăng trih kyua anăn doh jăk kâo. 26Diñu srăng wơr bĭt klei hêñ diñu, leh anăn jih jang klei diñu lhiăr kơ kâo, tơdah diñu dôk hŏng klei hơĭt hlăm čar diñu pô amâo mâo pô bi huĭ diñu ôh, 27tơdah kâo atăt wĭt diñu leh mơ̆ng phung ƀuôn sang mkăn leh anăn bi kƀĭn diñu mơ̆ng čar phung roh diñu, leh anăn hŏng diñu kâo bi sĭt leh klei doh jăk kâo ti anăp ală lu phung găp djuê mnuih. 28Hlăk anăn diñu srăng thâo kâo jing Yêhôwa Aê Diê diñu, kyuadah wăt tơdah kâo tiŏ nao diñu jing mnă ti krah phung găp djuê mnuih, kâo srăng lŏ bi kƀĭn diñu hlăm čar diñu pô. Kâo amâo srăng lui ôh sa čô hlăm phung diñu ăt dôk ti krah phung găp djuê mnuih; 29leh anăn kâo amâo srăng lŏ mdăp ôh ƀô̆ mta kâo mơ̆ng diñu, kyuadah kâo tuh Mngăt Myang kâo ti dlông sang Israel, Yêhôwa Aê Diê lač.”