13

Luật Về Bệnh Phung

1CHÚA phán dạy Môi-se và A-rôn: 2Khi một người thấy trên da mình có chỗ sưng, hay nổi mụn nhọt hay đốm trắng có thể thành bệnh phung, người này phải được dẫn đến với A-rôn, hay đến với một con trai của A-rôn cũng làm thầy tế lễ. 3Thầy tế lễ phải khám chỗ đau trên da của người đó. Nếu thấy lông trên chỗ ấy hóa trắng và chỗ đau lõm xuống sâu hơn mặt da, đó là bệnh phung. Khi khám xong, thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy không tinh sạch.
4Nhưng nếu chỗ mầu trắng đó không lõm sâu hơn mặt da và lông chỗ đó không hóa trắng, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người đó trong bảy ngày. 5Sau bảy ngày, thầy tế lễ phải khám lại. Nếu thấy chỗ đau không thay đổi và không lan ra, thầy tế lễ phải giữ riêng người ấy bảy ngày nữa. 6Bảy ngày sau thầy tế lễ khám lại một lần nữa. Nếu thấy chỗ đau tái đi, không lan trên da, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch. Chỗ đau chỉ là một mụn nhọt thường. Người ấy phải giặt áo xống và sẽ được tinh sạch. 7Nhưng nếu mụt nhọt lan ra trên da sau khi người ấy đến với thầy tế lễ để được xác nhận là tinh sạch, người ấy phải đến trình diện với thầy tế lễ một lần nữa. 8Thầy tế lễ phải khám lại và nếu thấy mụt nhọt đã lan ra trên da, sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch vì mắc bệnh phung.
9Khi có người mắc chứng phung người ấy phải được dẫn đến thầy tế lễ. 10Thầy tế lễ phải khám người ấy. Nếu thấy trên da có chỗ sưng lên, có màu trắng, lông trên chỗ đó đã hóa trắng và có thịt đỏ tươi trong chỗ sưng, 11đó là bệnh phung kinh niên trên thân thể người ấy. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người đó không tinh sạch và không cần phải giữ riêng nữa, vì rõ ràng người ấy đã không tinh sạch.
12Nhưng nếu thấy chứng phung đã lan khắp cơ thể, từ đầu đến chân khắp nơi nào thầy tế lễ thấy được. 13Thầy tế lễ phải khám người ấy và nếu thấy chứng bệnh đã lan trên toàn thân, vì tất cả đã trở thành trắng, người đó tinh sạch, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch. 14Nhưng nếu có thịt đỏ xuất hiện trên thân thể, người ấy không tinh sạch. 15Khi thấy vết thịt đỏ tươi, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch. Thịt đỏ tươi là không tinh sạch và người ấy đã mắc chứng phung. 16Nhưng nếu chỗ thịt đỏ tươi tái đi và trở thành trắng, người ấy phải đến gặp thầy tế lễ. 17Sau khi khám, nếu thầy tế lễ thấy chỗ đau đã trở thành màu trắng, sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch và người ấy sẽ tinh sạch.
18Nếu một người có mụt nhọt và đã lành rồi, 19nhưng chỗ vừa có mụt nhọt lại sưng lên, có màu trắng hay đỏ tái, người ấy phải trình diện với thầy tế lễ. 20Thầy tế lễ sẽ khám, và nếu thấy chỗ đó lõm xuống sâu hơn mặt da và lông đã hóa trắng, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì chứng phung đã phát ra tại chỗ trước có mụt nhọt. 21Nhưng nếu khi khám, thầy tế lễ thấy không có lông trắng và chỗ đó không lõm xuống sâu hơn mặt da, nhưng đã tái đi, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy trong bảy ngày. 22Nếu vết đó lan ra trên da, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì là bệnh. 23Nhưng nếu chỗ đó không thay đổi và không lan ra, đó là một vết sẹo của mụn nhọt và thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch.
24Nếu một người bị bỏng và chỗ da thịt bị bỏng trở nên vết trắng hồng hay đỏ tái hay trắng, 25thầy tế lễ phải khám vết đó, và nếu lông chỗ bị bỏng đã hóa trắng, và chỗ đó lõm sâu hơn mặt da, đó là chứng phung đã phát ra chỗ bị bỏng. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì đó là chứng phung. 26Nhưng nếu khi khám, thầy tế lễ thấy không có lông trắng ở chỗ bỏng, chỗ đó không lõm sâu hơn mặt da nhưng đã tái đi, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy trong bảy ngày. 27Sau bảy ngày, thầy tế lễ sẽ khám người đó, và nếu thấy vết đỏ lan ra trên da, sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch, vì đó là chứng phung. 28Nhưng nếu vết không thay đổi, không lan ra trên da và đã tái đi, ấy là vết sưng phỏng, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch, vì đó là sẹo của chỗ bỏng.
29Nếu một người đàn ông hay đàn bà có vết lở lói trên đầu hay trên râu, 30thầy tế lễ sẽ khám vết lở. Nếu thấy vết ấy lõm sâu hơn mặt da, lông ở chỗ đó thưa và có màu vàng, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch vì là vết phung trên đầu hay trên râu. 31Nhưng nếu khi khám thầy tế lễ thấy vết đó không lõm sâu hơn mặt da và không có lông đen, thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy trong bảy ngày. 32Bảy ngày sau, thầy tế lễ sẽ khám vết lở và nếu thấy vết không lan ra, không có lông vàng và không lõm sâu hơn mặt da, 33người ấy sẽ cạo râu tóc, nhưng phải chừa vết lở ra, và thầy tế lễ sẽ giữ riêng người ấy bảy ngày nữa. 34Bảy ngày sau, thầy tế lễ khám vết lở, và nếu vết lở không lan ra trên da, không lõm sâu hơn mặt da, thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch. Người ấy sẽ giặt áo xống mình và sẽ được tinh sạch. 35Nhưng nếu sau khi người ấy được tuyên bố tinh sạch, vết lở lan ra trên da, 36thầy tế lễ sẽ khám lại. Nếu thấy vết lở lan ra trên da, người ấy không tinh sạch và thầy tế lễ không cần tìm xem có lông vàng hay không. 37Tuy nhiên, nếu thầy tế lễ thấy vết lở không thay đổi và lông đen mọc lên ở chỗ đó, thì vết đã lành và người ấy tinh sạch. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy tinh sạch.
38Khi một người đàn ông hay đàn bà có một đốm trắng trên da, 39thầy tế lễ phải khám họ: nếu thấy đốm đó trắng mờ thì đó chỉ là một chỗ lở phát trên da và người ấy vẫn tinh sạch.
40Khi một người rụng tóc và bị hói, người ấy tinh sạch. 41Khi một người rụng tóc phía trước đầu và trở thành hói trán, người ấy tinh sạch. 42Nhưng nếu ở chỗ hói trên đầu hay trên trán phát ra một đốm trắng hồng, đó là chứng phung phát ra chỗ đầu hói hay trán hói. 43Thầy tế lễ phải khám người ấy, nếu chỗ sưng trên đầu hay trên trán có màu trắng hồng giống như chứng phung, 44thì người ấy là người phung không tinh sạch. Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy không tinh sạch vì mắc chứng phung trên đầu.
45Người mắc chứng phung phải mặc quần áo xé rách, đầu tóc xõa, che bên dưới mặt mình lại và kêu lên: không tinh sạch! không tinh sạch! 46Hễ chừng nào còn chứng phung, người ấy là người không tinh sạch, phải sống một mình bên ngoài doanh trại.

Luật Về Mốc Meo

47Khi áo xống bị mốc meo, dù bằng len hay bằng vải gai, 48dù trên canh hay chỉ, dù trên da hay trên vật bằng da, 49nếu vết mốc trên áo xống, trên da, trên canh hay chỉ có màu xanh xanh hay đo đỏ, đó là loại mốc meo và phải đem trình cho thầy tế lễ. 50Thầy tế lễ phải khám chỗ mốc meo và giữ riêng vật ấy trong bảy ngày. 51Sau bảy ngày thầy tế lễ khám lại, nếu vết mốc meo đã lan ra trên áo xống, trên canh hay chỉ, hay trên vật bằng da, thì đó là chứng phung ăn lan, áo xống đó không tinh sạch. 52Thầy tế lễ phải đốt món áo xống, dù trên canh hay chỉ bằng len hay bằng vải gai, hay đồ vật bằng da đã bị mốc meo, vì loại phung đó ăn lan; vật đó phải bị thiêu bằng lửa.
53Nhưng nếu thầy tế lễ khám và thấy vết mốc không lan trên áo xống, trên canh hay chỉ, hoặc trên vật bằng da, 54thầy tế lễ bảo đem giặt món đồ đó, rồi giữ riêng nó trong bảy ngày nữa. 55Thầy tế lễ khám lại sau khi đem giặt, và nếu thấy vết mốc dù không lan ra nhưng không đổi mầu, món đồ đó không tinh sạch. Phải đem thiêu bằng lửa, dù vết mốc meo ở bề phải hay bề trái. 56Nếu thầy tế lễ khám thấy sau khi giặt vết mốc phai đi, thầy tế lễ sẽ xé bỏ phần bị mốc, hoặc trên áo xống, trên da, trên canh hay chỉ. 57Nhưng nếu mốc lại xuất hiện trên áo xống, trên da, trên canh hay chỉ và vết mốc đó lan rộng, món đồ bị mốc meo đó phải bị thiêu bằng lửa. 58Nhưng nếu sau khi đem giặt áo xống, canh hay chỉ hay món đồ bằng da và vết mốc biến mất, món đồ đó phải được giặt một lần nữa và sẽ tinh sạch.
59Đấy là luật lệ về mốc meo trên áo xống bằng len hay bằng vải gai, trên canh hay chỉ, hay trên món đồ bằng da, để tuyên bố món nào tinh sạch món nào không tinh sạch.

13

Khul Tơlơi Phiăn Kơ Khul Tơlơi Ruă Gah Rơngiao Klĭ

1Yahweh pơhiăp hăng Môseh laih anŭn hăng A̱rôn, 2“Tơdang hlơi pô hơmâo sa tơlơi pơbrăh ƀôdah sa tơlơi pơđeh ƀôdah sa anih ƀlak ƀơi klĭ ñu jing ba rai tơlơi ruă phŭng, arăng khŏm ba ñu nao kơ khua ngă yang A̱rôn ƀôdah nao kơ sa čô amăng ană đah rơkơi gơ̆ jing khua ngă yang. 3Khua ngă yang khŏm ep kơsem tơlơi ruă ƀơi klĭ ñu anŭn, tơdah blâo ƀơi anih ruă anŭn jing hĭ kô̱̆ laih anŭn anih ruă anŭn dơlăm hloh kơ klĭ jum dar, anŭn jing sa gru kơnăl kơ tơlơi ruă phŭng yơh, tui anŭn pô khua ngă yang anŭn či pơhaih ñu jing hĭ hơƀak drak yơh. 4Tơdah anih ruă ƀơi klĭ ñu jing hĭ kô̱̆ samơ̆ ƀu jing hĭ dơlăm hloh kơ klĭ jum dar anŭn ôh laih anŭn blâo ƀơi anŭn kŏn jing hĭ kô̱̆ lơi, khua ngă yang či pioh hĭ ñu dŏ hơjăn amăng tơjuh hrơi. 5Ƀơi hrơi tal tơjuh khua ngă yang či ep kơsem ñu, laih anŭn tơdah ñu ƀuh anih ruă anŭn ƀu pơplih hĭ ôh hăng ƀu pơlar prŏng ôh, ñu či kơ̆ng glaĭ pô anŭn dŏ hơjăn amăng tơjuh hrơi dơ̆ng. 6Ƀơi hrơi tal tơjuh khua ngă yang či ep kơsem ñu dơ̆ng, laih anŭn tơdah anih ruă anŭn hơmâo krô hĭ laih anŭn ƀu pơlar tơbiă ôh ƀơi klĭ pơkŏn, khua ngă yang či pơhaih gơ̆ jing rơgoh yơh; anŭn jing kơnơ̆ng tơlơi pơđeh đôč. Pô anŭn khŏm bŏh hĭ sum ao ñu, laih anŭn ñu či jing hĭ rơgoh yơh. 7Samơ̆ tơdah tơdơi kơ ñu pơrơđah laih ñu pô kơ khua ngă yang kiăng kơ pơhaih rơgoh, tơlơi pơđeh ñu anŭn ăt dŏ lar ƀơi klĭ ñu, ñu khŏm pơrơđah kơ khua ngă yang dơ̆ng. 8Khua ngă yang či ep kơsem ñu, laih anŭn tơdah tơlơi pơđeh anŭn pơlar tơbiă ƀơi klĭ ñu, khua ngă yang či pơhaih gơ̆ jing hĭ grĭ grañ yơh; anŭn jing sa tơlơi djơ̆ phŭng yơh.
9“Tơdang hlơi pô hơmâo tơlơi ruă phŭng ƀơi klĭ ñu, arăng khŏm ba ñu nao pơ khua ngă yang. 10Khua ngă yang či ep kơsem ñu, tơdah hơmâo anih brăh kô̱̆ amăng klĭ hăng ngă kơ blâo jing hĭ kô̱̆ laih anŭn tơdah hơmâo gru čơđeh mriah ƀơi anih brăh anŭn, 11anŭn jing sa tơlơi phŭng dŏ sui laih amăng drơi jan ñu, laih anŭn khua ngă yang khŏm pơhaih ñu jing grĭ grañ yơh. Ñu ƀu či pioh gơ̆ pơ anih dŏ hơjăn ôh kiăng kơ ep kơsem ñu dơ̆ng, yuakơ gơ̆ jing hĭ grĭ grañ laih.
12“Tơdah tơlơi ruă anŭn pơlar djŏp amăng klĭ ñu, anih pă tơlơi ruă go̱m hĭ abih klĭ pô ruă anŭn mơ̆ng akŏ truh pơ plă̱ tơkai, 13khua ngă yang či ep kơsem ñu, laih anŭn tơdah tơlơi phŭng anai pơlar bă drơi jan ñu, khua ngă yang či pơhaih pô anŭn jing rơgoh yơh, yuakơ ñu hơmâo jing hĭ kô̱̆ abih laih, pô anŭn jing hĭ rơgoh yơh. 14Samơ̆ tơdah čơđeh mriah tơbiă rai ƀơi ñu, ñu či jing grĭ grañ yơh. 15Tơdang khua ngă yang ƀuh čơđeh mriah anŭn, ñu či pơhaih gơ̆ jing hĭ grĭ grañ yơh. Čơđeh mriah anŭn jing hĭ grĭ grañ; pô anŭn hơmâo tơlơi ruă ƀơi klĭ yơh. 16Tơdah čơđeh mriah anŭn pơplih jing hĭ kô̱̆, ñu khŏm nao pơ khua ngă yang yơh. 17Khua ngă yang či ep kơsem gơ̆, tơdah khul anih anŭn hơmâo jing hĭ kô̱̆ laih, khua ngă yang či pơhaih pô ruă anŭn jing hĭ suaih rơgoh yơh; tui anŭn ñu či jing suaih rơgoh yơh.
18“Tơdah hlơi pô hơmâo sa anih pơđŭng ƀơi klĭ ñu hăng hla̱o hĭ, 19laih anŭn ƀơi anih pơđŭng anŭn jing hĭ sa tơlơi brăh kô̱̆ ƀôdah tơlơi mriah kô̱̆ pơƀuh rai, ñu khŏm pơrơđah ñu pô kơ khua ngă yang yơh. 20Khua ngă yang či ep kơsem tơlơi anŭn, tơdah tơlơi ruă anŭn pơrơđah rai dơlăm hloh kơ klĭ jum dar laih anŭn blâo ñu ăt jing hĭ kô̱̆ mơ̆n, khua ngă yang či pơhaih gơ̆ jing hĭ ƀu rơgoh yơh. Anŭn jing sa tơlơi ruă ƀơi klĭ pơlar tơbiă ƀơi anih pơđŭng anŭn yơh. 21Samơ̆ tơdah, tơdang khua ngă yang ep kơsem ñu ƀu hơmâo blâo kô̱̆ ôh kŏn hơmâo anih jing dơlăm hloh kơ klĭ jum dar mơ̆n laih anŭn hơmâo krô hĭ laih, tui anŭn khua ngă yang či pioh ñu pơ sa anih hơjăn amăng tơjuh hrơi. 22Tơdah tơlơi ruă anai pơlar amăng klĭ, khua ngă yang či pơhaih ñu jing hĭ grĭ grañ yơh; anŭn jing tơlơi ruă ƀơi klĭ yơh. 23Samơ̆ tơdah anih ruă anai ƀu pơplih kŏn pơlar lơi amăng klĭ, anŭn jing kơnơ̆ng sa gru ƀơi anih pơđŭng đôč, laih anŭn khua ngă yang či pơhaih ñu jing rơgoh yơh.
24“Tơdah hlơi pô hơmâo sa anih pơđŭng ƀơi klĭ ñu laih anŭn hơmâo sa anih mriah kô̱̆ ƀôdah anih kô̱̆ tơbiă rai ƀơi čơđeh mriah anih pơđŭng anŭn, 25khua ngă yang či ep kơsem anih ruă anŭn, tơdah blâo ƀơi anŭn jing hĭ kô̱̆, laih anŭn anih ruă anŭn pơrơđah rai dơlăm hloh kơ klĭ jum dar, anŭn jing tơlơi ruă ƀơi klĭ yơh hơmâo tơbiă rai amăng anih apui ƀơ̆ng anŭn. Khua ngă yang či pơhaih ñu jing hĭ grĭ grañ; anŭn jing sa tơlơi djơ̆ ƀơi klĭ yơh. 26Samơ̆ tơdah khua ngă yang ep kơsem anih ruă anŭn hăng ƀu hơmâo blâo kô̱̆ kŏn jing hĭ dơlăm lơi laih anŭn hơmâo krô hĭ laih, tui anŭn khua ngă yang či pioh ñu dŏ hơjăn amăng tơjuh hrơi. 27Ƀơi hrơi tal tơjuh khua ngă yang či ep kơsem ñu, tơdah anih ruă anŭn hlak pơlar amăng klĭ, khua ngă yang či pơhaih ñu jing hĭ grĭ grañ yơh; anŭn jing sa tơlơi ruă ƀơi klĭ yơh. 28Tơdah anih ruă anŭn ƀu pơplih ôh kŏn pơlar lơi amăng klĭ, samơ̆ hơmâo krô hĭ laih, anŭn jing sa tơlơi brăh mơ̆ng anih apui ƀơ̆ng, laih anŭn khua ngă yang či pơhaih ñu jing rơgoh yơh; anŭn jing kơnơ̆ng sa gru mơ̆ng anih apui ƀơ̆ng đôč.
29“Tơdah sa čô đah rơkơi ƀôdah đah kơmơi hơmâo anih ruă ƀơi akŏ ƀôdah ƀơi aka̱ng, 30khua ngă yang či ep kơsem anih ruă anŭn, tơdah ñu pơƀuh rai dơlăm hloh kơ klĭ jum dar laih anŭn blâo jing hĭ kơñĭ hăng rơpi̱h, khua ngă yang či pơhaih pô anŭn jing hĭ grĭ grañ yơh; anŭn jing sa tơlơi kơtăl, sa tơlơi ruă rơnăh ƀơi akŏ ƀôdah ƀơi aka̱ng. 31Samơ̆ tơdah, tơdang khua ngă yang ep kơsem kơ tơlơi ruă anai, ñu ƀu djơ̆ jing hĭ dơlăm hloh kơ klĭ jum dar ôh kŏn hơmâo blâo jŭ̱ ƀơi anŭn lơi, tui anŭn khua ngă yang či pioh pô ruă anai dŏ hơjăn amăng tơjuh hrơi. 32Ƀơi hrơi tal tơjuh khua ngă yang či ep kơsem anih ruă anŭn, tơdah tơlơi kơtăl anai ƀu pơlar kŏn hơmâo blâo kơñĭ amăng anŭn lơi laih anŭn ñu pơƀuh rai ƀu dơlăm hloh kơ klĭ jum dar anih anŭn ôh, 33arăng či kuăh hĭ rơngiao kơ anih ruă anŭn, laih anŭn khua ngă yang či djă̱ pioh ñu hơjăn amăng tơjuh hrơi dơ̆ng. 34Ƀơi hrơi tal tơjuh, khua ngă yang či ep kơsem anih kơtăl anŭn, tơdah ñu ƀu pơlar tơbiă amăng klĭ kŏn pơƀuh rai jing dơlăm hloh kơ klĭ pơkŏn lơi, khua ngă yang či pơhaih ñu jing rơgoh yơh. Pô ruă anŭn khŏm bŏh hĭ sum ao ñu, tui anŭn ñu či jing hĭ rơgoh yơh. 35Samơ̆ anih kơtăl pơlar tơbiă amăng klĭ tơdơi kơ khua ngă yang pơhaih ñu jing rơgoh, 36khua ngă yang či ep kơsem ñu dơ̆ng, tơdah anih kơtăl anŭn hơmâo pơlar tơbiă amăng klĭ, khua ngă yang ƀu kiăng hơduah sem blâo kơñĭ ôh; pô ruă anŭn jing hĭ grĭ grañ laih. 37Tơdah amăng tơlơi pơmĭn khua ngă yang pơmĭn tơlơi ruă ƀu pơplih ôh, blâo anih ruă anŭn jing hĭ jŭ̱ laih anŭn čă rai, anih kơtăl hla̱o hĭ. Ñu jing rơgoh laih anŭn khua ngă yang či pơhaih ñu jing rơgoh yơh.
38“Tơdah sa čô đah rơkơi ƀôdah đah kơmơi hơmâo khul anih kô̱̆ ƀơi klĭ, 39khua ngă yang či ep kơsem ñu, tơdah khul anih anai jing hĭ mơoai ia tơpur, anŭn jing tơlơi pơđeh tơbiă rai ƀơi klĭ ñu đôč; pô anŭn jing hĭ rơgoh yơh.
40“Tơdah sa čô đah rơkơi ƀŭk ñu luh hăng jing hĭ klo, ñu ăt jing rơgoh mơ̆n. 41Tơdah ñu luh hĭ ƀŭk ñu gah ngŏ kơ athơi ñu jing hĭ klo, ñu ăt jing rơgoh mơ̆n. 42Samơ̆ tơdah ñu hơmâo sa anih ruă mriah kô̱̆ ƀơi akŏ klo ñu ƀôdah ƀơi athơi ñu, anŭn jing sa tơlơi ruă rơnăh pơtơbiă rai ƀơi akŏ ñu ƀôdah ƀơi athơi ñu yơh. 43Khua ngă yang či ep kơsem ñu, tơdah anih ruă brăh ƀơi akŏ ƀôdah ƀơi athơi ñu jing hĭ mriah kô̱̆ hrup hăng tơlơi ruă ƀơi klĭ, 44pô anŭn jing hĭ grĭ grañ yơh. Khua ngă yang či pơhaih ñu jing hĭ ƀu rơgoh yơh yuakơ anih ruă ƀơi akŏ ñu.
45“Pô hơmâo tơlơi ruă hrup hăng anŭn khŏm buh ao arăng hek laih, anăm set ƀŭk ôh, go̱m bĕ ƀô̆ črăn gah yŭ ñu laih anŭn ur kraih, ‘Grĭ grañ! Grĭ grañ!’ 46Dơ̆ pă ñu ăt dŏ hơmâo tơlơi ruă anai, ñu ăt jing grĭ grañ yơh. Ñu khŏm hơdip hơjăn; ñu khŏm hơdip gah rơngiao kơ anih jưh yơh.

Khul Tơlơi Phiăn Kơ Tơlơi Čă Kơmao

47“Tơdah ƀơi ao pă hơmâo čă kơmao, jing ƀơi ao mơrai ƀôdah ƀơi ao bơnăl ƀlĭ, 48ƀơi bơnăl mơñam ƀôdah să hăng mơrai ƀlĭ ƀôdah hăng mơrai, ƀơi khăn klĭ ƀôdah gơnam ngă hăng klĭ, 49laih anŭn tơdah tơlơi răm anŭn ƀơi sum ao, klĭ, bơnăl mơñam, bơnăl să, ƀôdah ƀơi gơnam klĭ jing hĭ mơtah ƀôdah mriah, anŭn jing sa kơmao pơlar laih anŭn arăng khŏm pơrơđah kơ khua ngă yang yơh. 50Khua ngă yang či ep kơsem kơmao mơoai anŭn laih anŭn pioh dŏ hơjăn gơnam răm anŭn amăng tơjuh hrơi. 51Ƀơi hrơi tal tơjuh, ñu či ep kơsem gơnam anŭn, laih anŭn tơdah kơmao mơoai anai pơlar amăng sum ao, jing ƀơi bơnăl mơñam, să, klĭ, ƀôdah ƀơi hơget gơnam yua ñu, anŭn jing sa kơmao mơoai răm rai, gơnam yua anŭn jing hĭ grĭ grañ yơh. 52Ñu khŏm čuh hĭ sum ao anŭn, jing khul bơnăl mơñam, să hăng mơrai ƀôdah hăng mơrai ƀlĭ anŭn, ƀôdah gơnam klĭ hơmâo răm laih amăng anŭn, yuakơ kơmao mơoai jing gơnam răm rai; gơnam anŭn arăng khŏm čuh hĭ yơh.
53“Samơ̆ tơdah, tơdang khua ngă yang ep kơsem gơnam anai, kơmao mơoai anai ƀu hơmâo pơlar amăng sum ao, ƀôdah ƀơi bơnăl mơñam ƀôdah ƀơi khăn să, ƀôdah gơnam klĭ ôh, 54ñu či pơtă brơi bŏh hĭ gơnam hơmâo tơlơi răm anŭn. Giŏng anŭn, ñu či pioh hơjăn gơnam anŭn amăng tơjuh hrơi. 55Tơdơi kơ gơnam răm anŭn hơmâo boh laih, khua ngă yang či ep kơsem ñu, laih anŭn tơdah kơmao mơoai anŭn ƀu pơplih hĭ ia ñu ôh, wơ̆t tơdah ñu ƀu pơlar ôh, ñu ăt jing grĭ grañ mơ̆n. Čuh hĭ bĕ gơnam răm anai hăng apui, jing anih răm anai ƀơi gah anăp ƀôdah gah rŏng. 56Tơdah tơdang khua ngă yang ep kơsem gơnam anŭn, kơmao mơoai anai hơmâo lă̱ hĭ tơdơi kơ arăng boh laih gơnam anai, khua ngă yang či hek hĭ yơh anih răm anŭn mơ̆ng sum ao anŭn, mơ̆ng gơnam klĭ, bơnăl mơñam ƀôdah mơ̆ng khăn să. 57Samơ̆ tơdah ñu pơƀuh rai dơ̆ng amăng sum ao, amăng bơnăl mơñam, khăn să, ƀôdah amăng gơnam klĭ, ñu hlak pơlar, laih anŭn gơnam pă hơmâo kơmao mơoai anŭn, arăng khŏm čuh hĭ hăng apui yơh. 58Sum ao, ƀôdah bơnăl mơñam ƀôdah khăn să, ƀôdah gơnam klĭ hơmâo boh rao laih, laih anŭn anih kơmao mơoai anŭn dưi tơklŏh hĭ mơ̆n, khŏm bŏh hĭ ñu dơ̆ng, tui anŭn ñu či jing rơgoh yơh.”
59Anŭn yơh jing khul tơlơi phiăn kơ tơlơi răm yua mơ̆ng kơmao mơoai amăng sum ao hăng mơrai ƀôdah mơrai ƀlĭ, gơnam mơñam ƀôdah bơnăl să, ƀôdah gơnam klĭ hơget anŭn, kiăng kơ tơlơi pơhaih gơñu jing rơgoh ƀôdah grĭ grañ yơh.