23

Đức Chúa Jêsus trước mặt Phi-lát và Hê-rốt

(Mat 27:1,2,11-14; Mac 15:1-5; Gi 18:28-38)

1 Đoạn, cả hội đồng đứng dậy điệu Ngài đến trước mặt Phi-lát. 2 Họ bèn khởi cáo Ngài rằng: Chúng tôi đã thấy người nầy xui dân ta làm loạn, cấm nộp thuế cho Sê-sa, và xưng mình là Đấng Christ, là Vua. 3 Phi-lát gạn Ngài rằng: Chính ngươi là Vua dân Giu-đa phải không? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời. 4 Phi-lát bèn nói với các thầy tế lễ cả và dân chúng rằng: Ta không thấy người nầy có tội gì. 5 Nhưng họ cố nài rằng: Người nầy xui giục dân sự, truyền giáo khắp đất Giu-đê, bắt đầu từ xứ Ga-li-lê rồi đến đây. 6 Khi Phi-lát nghe điều đó, thì hỏi nếu người nầy thật là dân Ga-li-lê chăng. 7 Biết Ngài thuộc quyền cai trị của vua Hê-rốt, bèn giải đến cho vua Hê-rốt, vua ấy ở tại thành Giê-ru-sa-lem trong mấy ngày đó.
8 Vua Hê-rốt thấy Đức Chúa Jêsus thì mừng lắm; vì lâu nay vua muốn gặp Ngài, nhân đã nghe nói về chuyện Ngài, và mong xem Ngài làm phép lạ. 9 Vậy, vua hỏi Ngài nhiều câu, song Ngài không trả lời gì hết. 10 Các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo ở đó, cáo Ngài dữ lắm. 11 Bấy giờ vua Hê-rốt và quân lính hầu vua đều đãi Ngài cách khinh dể và nhạo báng Ngài; đoạn, họ mặc áo hoa hòe cho Ngài, rồi giao Ngài về cho Phi-lát. 12 Trước kia Phi-lát với vua Hê-rốt thù hiềm nhau, nhưng nội ngày ấy trở nên bạn hữu.
13 Phi-lát hiệp các thầy tế lễ cả, các quan đề hình và dân chúng lại, mà nói rằng: 14 Các ngươi đã đem nộp người nầy cho ta, về việc xui dân làm loạn; nhưng đã tra hỏi trước mặt các ngươi đây, thì ta không thấy người mắc một tội nào mà các ngươi đã cáo; 15 vua Hê-rốt cũng vậy, vì đã giao người về cho ta. Vậy người nầy đã không làm điều gì đáng chết, 16 nên ta sẽ đánh đòn rồi tha đi. 18 Chúng bèn đồng thanh kêu lên rằng: Hãy giết người nầy đi, mà tha Ba-ra-ba cho chúng tôi! 19 Vả, tên nầy bị tù vì dấy loạn trong thành, và vì tội giết người. 20 Phi-lát có ý muốn tha Đức Chúa Jêsus, nên lại nói cùng dân chúng nữa. 21 Song chúng kêu lên rằng: Đóng đinh nó trên cây thập tự đi! Đóng đinh nó trên cây thập tự đi! 22 Phi-lát lại nói đến lần thứ ba, rằng: Vậy người nầy đã làm điều ác gì? Ta không tìm thấy người có sự gì đáng chết. Vậy, đánh đòn xong, ta sẽ tha. 23 Nhưng chúng cố nài, kêu lớn tiếng rằng phải đóng đinh Ngài trên cây thập tự; tiếng kêu của họ được thắng. 24 Phi-lát truyền làm y như lời chúng xin. 25 Bèn tha tên tù vì tội dấy loạn và giết người, là người chúng đã xin tha; rồi phó Đức Chúa Jêsus cho mặc ý họ.

Đức Chúa Jêsus bị đóng đinh trên cây thập tự

(Mat 27:1,2,11-14,45-56; Mac 15:1-5,33-41; Gi 18:28-38; 19:28-30)

26 Khi chúng điệu Đức Chúa Jêsus đi, bắt một người xứ Sy-ren, tên là Si-môn, từ ngoài đồng về, buộc phải vác cây thập tự theo sau Ngài.
27 Có đoàn dân đông lắm đi theo Đức Chúa Jêsus, và có mấy người đàn bà đấm ngực khóc về Ngài. 28 Nhưng Đức Chúa Jêsus xây mặt lại với họ mà phán rằng: Hỡi con gái thành Giê-ru-sa-lem, đừng khóc về ta, song khóc về chính mình các ngươi và về con cái các ngươi. 29 Vì nầy, ngày hầu đến, người ta sẽ nói rằng: Phước cho đàn bà son, phước cho dạ không sanh đẻ và vú không cho con bú! 30 Bấy giờ, người ta sẽ nói với núi rằng: Hãy đổ xuống trên chúng ta! Với gò rằng: Hãy che chúng ta! 31 Vì nếu người ta làm những sự ấy cho cây xanh, thì cây khô sẽ xảy ra sao?
32 Chúng cũng đem hai người đi nữa, là kẻ trộm cướp, để giết cùng với Ngài.
33 Khi đến một chỗ gọi là chỗ Sọ, họ đóng đinh Ngài trên cây thập tự tại đó, cùng hai tên trộm cướp, một tên bên hữu Ngài, một tên bên tả. 34 Song Đức Chúa Jêsus cầu rằng: Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì. Đoạn, họ bắt thăm chia nhau áo xống của Ngài. 35 Dân chúng đứng đó mà ngó. Các người coi việc nhạo cười Ngài, rằng: Nó đã cứu kẻ khác; nếu nó là Đấng Christ, Đấng Đức Chúa Trời đã lựa, thì hãy cứu mình đi! 36 Quân lính cũng giỡn cợt Ngài, lại gần đưa giấm cho Ngài uống, 37 mà rằng: Nếu ngươi là Vua dân Giu-đa, hãy tự cứu lấy mình đi! 38 Phía trên đầu Ngài, có đề rằng: Người nầy là Vua dân Giu-đa.
39 Vả, một tên trộm cướp bị đóng đinh cũng mắng nhiếc Ngài rằng: Ngươi không phải là Đấng Christ sao? Hãy tự cứu lấy mình ngươi cùng chúng ta nữa! 40 Nhưng tên kia trách nó rằng: Ngươi cũng chịu một hình phạt ấy, còn chẳng sợ Đức Chúa Trời sao? 41 Về phần chúng ta, chỉ là sự công bình, vì hình ta chịu xứng với việc ta làm; nhưng người nầy không hề làm một điều gì ác. 42 Đoạn lại nói rằng: Hỡi Jêsus, khi Ngài đến trong nước mình rồi, xin nhớ lấy tôi! 43 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, hôm nay ngươi sẽ được ở với ta trong nơi Ba-ra-đi.
44 Khi đó, ước giờ thứ sáu, khắp xứ đều tối tăm cho đến giờ thứ chín. 45 Mặt trời trở nên tối, và màn trong đền thờ xé chính giữa ra làm hai. 46 Đức Chúa Jêsus bèn kêu lớn rằng: Hỡi Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha! Ngài vừa nói xong thì tắt hơi.
47 Thầy đội thấy sự đã xảy ra, ngợi khen Đức Chúa Trời rằng: Thật người nầy là người công bình. 48 Cả dân chúng đi xem, thấy nông nỗi làm vậy, đấm ngực mà trở về. 49 Song những kẻ quen biết Đức Chúa Jêsus và các người đàn bà theo Ngài từ xứ Ga-li-lê, đều đứng đằng xa mà ngó.

Sự chôn Chúa

(Mat 27:57-61; Mac 15:42-47; Gi 19:38-42)

50 Có một người, tên là Giô-sép, làm nghị viên tòa công luận, là người chánh trực công bình, 51 không đồng ý và cũng không dự việc các người kia đã làm. Người ở A-ri-ma-thê, là thành thuộc về xứ Giu-đê, vẫn trông đợi nước Đức Chúa Trời. 52 Người bèn đi đến Phi-lát mà xin xác Đức Chúa Jêsus. 53 Khi đã đem xác Ngài xuống khỏi cây thập tự, người lấy vải liệm mà bọc, rồi chôn trong huyệt đã đục nơi hòn đá, là huyệt chưa chôn ai hết. 54 Bấy giờ là ngày sắm sửa, và ngày Sa-bát gần tới. 55 Các người đàn bà đã từ xứ Ga-li-lê đến với Đức Chúa Jêsus, theo Giô-sép, xem mả và cũng xem xác Ngài đặt thể nào. Khi trở về, họ sắm sửa những thuốc thơm và sáp thơm. 56 Ngày Sa-bát, họ nghỉ ngơi theo luật lệ.

23

Yêsu Gah Anăp Khua Kwar Pilat

(Mathiơ 27:1, 2; Markôs 15:1-5; Yôhan 18:28-38)

1Giŏng anŭn, abih bang ƀing pơjơnum glaĭ amăng anih anŭn tơgŭ laih anŭn ba Yêsu nao pơ gah anăp khua kwar Pilat. 2Ƀing gơñu čơdơ̆ng phŏng kơđi kơ Yêsu tui anai, “Ƀing gơmơi hơmâo mă laih čơkơi anai tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kơnŭk kơna ta laih anŭn khă hĭ ƀing ană plei gơmơi khŏm anăm duh jia ôh kơ pơtao prŏng Kaisar, laih anŭn dơ̆ng, ñu laĭ ñu pô jing Messiah, jing pơtao.”
3Tui anŭn, Pilat tơña Yêsu tui anai, “Djơ̆ mơ̆ ih jing pơtao ƀing Yehudah?”
 Laih anŭn Yêsu laĭ glaĭ kơ ñu, “Sĭt tui hăng tơlơi ih laĭ yơh.”
4Pilat laĭ kơ ƀing khua ngă yang prŏng wơ̆t hăng ƀing ană plei tui anai, “Kâo ƀu hơduah ƀuh tơlơi soh hơget gĕt ôh amăng mơnuih anai lăp kơ kâo pơkơhma̱l hĭ ñu.”
5Samơ̆ ƀing gơñu pơhiăp pơđu̱r tui anai, “Ñu pơrŭng pơrăng ƀing ană plei laih anŭn hyu pơtô djŏp anih amăng kwar Yudea čơdơ̆ng mơ̆ng kwar Galilê hlŏng truh pơ plei prŏng Yerusalaim anai.”

Yêsu Gah Anăp Pơtao Hêrôd Antipas

6Tơdang Pilat hơmư̆ tơlơi anŭn, ñu tơña kiăng thâo pô anai jing mơnuih Galilê mơ̆n thâo. 7Tơdang ñu thâo krăn Yêsu jing ană plei lŏm kơ kwar gah yŭ tơlơi dưi pơtao Hêrôd Antipas, ñu brơi arăng ba Yêsu nao pơ Hêrôd yơh. Yuakơ Hêrôd pô hlak dŏ amăng plei prŏng Yerusalaim.
8Tơdang Hêrôd ƀuh Yêsu, ñu mơak biă mă yuakơ mơ̆ng sui laih ñu kiăng bưp Yêsu. Ñu hơmâo hơmư̆ hing laih kơ Yêsu laih anŭn hlak čang rơmang kiăng ƀuh Yêsu ngă tơlơi mơsêh mơyang. 9Tui anŭn, ñu tơña kơ Yêsu lu tơlơi, samơ̆ Yêsu ƀu laĭ glaĭ hơget gĕt ôh. 10Tơdang anŭn, ƀing khua ngă yang prŏng wơ̆t hăng ƀing nai pơtô Tơlơi Juăt hlak dŏ dơ̆ng jĕ anŭn phŏng kơđi kơ Yêsu lu mơta tơlơi biă mă. 11Ƀơi mông anŭn mơ̆n, Hêrôd hrŏm hăng ƀing tơhan ñu pơhiăp ƀrưh mơhiăh djik djak kơ Yêsu. Giŏng anŭn, ƀing gơñu buh brơi Yêsu sa blah ao phyung hiam rô̆ hrup hăng pơtao laih anŭn pơkiaŏ Gơ̆ glaĭ pơ khua tring Pilat. 12Čơdơ̆ng mơ̆ng hlâo adih, Pilat hăng Hêrôd jing rŏh ayăt hăng tơdruă, samơ̆ ƀơi hrơi anŭn ƀing gơñu jing hĭ gơyut gơyâo.

Pilat Klă Kơđi Yêsu Kơ Tơlơi Djai

(Mathiơ 27:15-26; Markôs 15:6-15; Yôhan 18:39–19:16)

13Giŏng anŭn, Pilat iâu pơƀut glaĭ abih bang ƀing khua ngă yang prŏng, ƀing khua git gai wơ̆t hăng ƀing ană plei dŏ jum dar, 14laih anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih hơmâo ba rai laih mơnuih anai pơ kâo tơ̆ng klơi, jing pô ƀing gih laĭ tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kơnŭk kơna ƀing Rôm anŭn, anai nê, tơdơi kơ kâo kơsem lăng laih ñu ƀơi anăp abih bang ƀing gih, kâo ƀu hơduah ƀuh ôh mơnuih anai ngă soh tui hăng tơlơi ƀing gih phŏng kơ ñu. 15Hêrôd kŏn hơduah ƀuh tơlơi soh ñu tơgŭ pơkơdơ̆ng anŭn lơi, samơ̆ ñu hơmâo jao glaĭ laih kơ ƀing ta yuakơ ñu ƀu pơkơhma̱l hĭ Yêsu ôh. Kâo thâo rơđah, mơnuih anai ƀu hơmâo ngă sa tơlơi soh hơget ôh lăp kơ djai. 16Hơnŭn yơh, kâo či taih pơkơhma̱l hĭ ñu đôč laih anŭn pơrơngai hĭ ñu yơh.”
17Amăng rơnŭk anŭn, khua kwar Pilat hơmâo tơlơi phiăn pŏk brơi sa čô mơnă kơ ƀing gơñu djơ̆ amăng hrơi Phet Tơlơi Găn. 18Samơ̆ abih bang ƀing gơñu ur kraih hrŏm hơbĭt tui anai, “Pơdjai hĭ bĕ čơkơi anai, laih anŭn pŏk brơi bĕ kơ ƀing gơmơi Barabbas.” 19Barabbas jing pô arăng hơmâo krư̆ hĭ laih amăng sang mơnă tơl truh hrơi arăng pŏng pơdjai hĭ ñu, yuakơ ñu hrŏm hăng ƀing pơkŏn tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kơnŭk kơna ƀing Rôm amăng plei prŏng Yerusalaim anai laih anŭn ñu pơdjai hĭ mơnuih tơdang anŭn.
20Pilat kiăng pŏk pơrơngai hĭ Yêsu tui anŭn ñu pơblang kơ ƀing gơñu, 21samơ̆ ƀing gơñu ăt ur kraih tui anai, “Pŏng hĭ bĕ ñu! Pŏng hĭ bĕ ñu pơ kơyâo bơrơkal!”
22Pilat pơhiăp hăng ƀing gơñu tal klâo dơ̆ng tui anai, “Yua hơget lĕ? Hơget tơlơi soh mơnuih anai hơmâo ngă laih lĕ? Kâo ƀu hơduah ƀuh ôh tơlơi soh ñu lăp kơ djai, tui anŭn kâo či taih pơkơhma̱l laih anŭn pŏk pơrơngai hĭ ñu yơh.”
23Samơ̆ ƀing gơñu pơđu̱r kwưh rơkâo kraih krin kiăng kơ pŏng pơdjai hĭ Yêsu ƀơi kơyâo bơrơkal, laih anŭn asăp hiăp ƀing gơñu ur kraih anŭn pơplih hĭ tơlơi pơmĭn Pilat yơh. 24Giŏng anŭn, Pilat klă̱ kơđi kơ Yêsu kiăng kơ pŏng pơdjai hĭ tui hăng tơlơi ƀing gơñu rơkâo yơh. 25Pilat pŏk pơrơngai hĭ pô mơnă arăng krư̆ yuakơ tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ kơnŭk kơna ƀing Rôm laih anŭn pơdjai mơnuih, jing pô ƀing gơñu rơkâo kiăng kơ pŏk anŭn, samơ̆ Pilat jao lui hĭ Yêsu kơ ƀing tơhan ñu kiăng kơ pŏng pơdjai tui hăng tơlơi ƀing mơnuih lu anŭn kiăng yơh.

Ƀing Tơhan Pŏng Yêsu Ƀơi Kơyâo Bơrơkal

(Mathiơ 27:32-44; Markôs 15:21-32; Yôhan 19:17-27)

26Tơdang ƀing tơhan khua tring Pilat ba Yêsu nao, ƀing gơñu mă pơgŏ̱ sa čô mơnuih mơ̆ng plei prŏng Kurênê, anăn gơ̆ Simôn. Gơ̆ phrâo rai mơ̆ng gah rơngiao kiăng kơ mŭt nao amăng plei prŏng Yerusalaim. Tui anŭn, ƀing gơñu brơi gơ̆ glăm kơyâo bơrơkal laih anŭn đuaĭ tui gah rŏng Yêsu. 27Hơmâo ƀing mơnuih lu đuaĭ tui gah rŏng Yêsu wơ̆t hăng ƀing đah kơmơi pơkrao čŏk hia kơ Ñu. 28Samơ̆ Yêsu wir glaĭ laĭ hăng ƀing đah kơmơi tui anai, “Ơ ƀing đah kơmơi plei Yerusalaim ăh, anăm hia kơ kâo ôh, samơ̆ hia bĕ kơ gih pô laih anŭn kơ ƀing ană bă gih. 29Anai nê, Kâo laĭ tui anŭn yuakơ khul hrơi anŭn či truh tơdang ƀing arăng či laĭ tui anai, ‘Hiam mơak yơh kơ đah kơmơi plao, jing pô ƀu hơmâo tơkeng ană bă laih anŭn jing pô ƀu hơmâo ană mĕm ôh!’
30“Giŏng anŭn, yuakơ ƀing ană plei Yehudah kiăng klaih mơ̆ng tơlơi tơnap tap prŏng anŭn yơh ƀing gơñu či laĭ kơ čư̆ čan tui anai, ‘Glưh trŭn bĕ ƀơi ƀing gơmơi!’ Laih anŭn laĭ kơ bŏl čư̆ tui anai, ‘Dơ̱r lŏm hĭ bĕ ƀing gơmơi!’
31“Sĭt tơlơi anŭn či truh yuakơ tơdah ană plei anŭn ngă tơlơi sat anai kơ Kâo, jing Pô ƀu soh ôh, jing kar hăng arăng glŏm than kơyâo dŏ mơtah amăng apui, tui anŭn hơget tơlơi arăng či ngă kơ ƀing mơnuih soh biă mă, jing kar hăng arăng glŏm than kơyâo krô laih amăng apui anŭn laih lĕ?”
32Ăt hơmâo dua čô pơkŏn mơ̆n, jing ƀing sat ƀai, ƀing tơhan ba nao kiăng pơdjai hrŏm hăng Yêsu. 33Tơdang ƀing gơñu nao truh pơ anih arăng pơanăn anih Klang Akŏ, pơ anih anŭn yơh ƀing tơhan tŏh hĭ ao Yêsu laih anŭn pŏng hĭ Gơ̆ ƀơi kơyâo bơrơkal, wơ̆t hăng dua čô mơnuih sat ƀai anŭn mơ̆n, sa čô gah hơnuă sa čô gah ieo kơ Yêsu. 34Giŏng anŭn, Yêsu iâu laĭ tui anai, “Ơ Ama hơi, rơkâo Ih pap brơi kơ ƀing gơñu đa, yuakơ ƀing gơñu ƀu thâo hluh ôh kơ hlơi ƀing gơñu hlak ngă tơlơi anŭn.” Giŏng anŭn, ƀing tơhan ngă čram kiăng kơ pơpha hĭ ao phyung Yêsu.
35Hơmâo ƀing mơnuih lu dŏ dơ̆ng lăng pơ anŭn, samơ̆ ƀing khua djă̱ akŏ Yehudah djik djak kơ Yêsu tui anai, “Ñu hơmâo pơklaih laih ƀing arăng; tơdah ñu jing Messiah, jing Pô Ơi Adai hơmâo ruah laih, brơi ñu pơklaih hĭ bĕ ñu pô!”
36Ƀing tơhan ăt mưč mač kơ Yêsu mơ̆n. Ƀing gơñu nao jĕ yơr đĭ kơ Yêsu ia tơpai mơsăm. 37Ƀing gơñu laĭ tui anai, “Tơdah ih jing pơtao ƀing Yehudah, brơi ih pơklaih bĕ ih pô!”
38Gah ngŏ kơ Yêsu ƀing gơñu ăt pŏng hơnăl čih boh hiăp tui anai mơ̆n, “anai jing pơtao ƀing yehudah.”
39Sa čô mơnuih sat ƀai gah anai kơ Yêsu, jing pô arăng pŏng ƀơi kơyâo bơrơkal, ăt pơhiăp ƀrưh mơhiăh kơ Yêsu tui anai mơ̆n, “Ih ƀu djơ̆ jing Messiah ôh hă? Pơklaih bĕ ih pô laih anŭn pơklaih ƀing gơmơi mơ̆n.”
40Samơ̆ pô sat ƀai gah adih pơhiăp kơ pô sat ƀai anŭn tui anai, “Ih ăt tŭ tơlơi pơkơhma̱l kar kaĭ mơ̆n, samơ̆ ih ƀu huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai ôh hă? 41Gah kơ ƀing ta jing djơ̆ yơh, ƀing ta tŭ mă lăp biă mă yơh hăng tơlơi soh ƀing ta hơmâo ngă laih, samơ̆ Pô anai ƀu hơmâo ngă tơlơi soh sat hơget gĕt ôh.”
42Giŏng anŭn, ñu pơhiăp hăng Yêsu tui anai, “Ơ Yêsu ăh, hơdơr kơ kâo đa tơdang Ih jing Pơtao git gai wai lăng mơnuih mơnam!”
43Laih anŭn Yêsu laĭ glaĭ kơ ñu tui anai, “Kâo laĭ sĭt biă mă hăng ih, hrơi anai ih či dŏ hăng Kâo amăng anih hiam klă Paradeis yơh.”

Yêsu Tơĭ Pran

(Mathiơ 27:45-56; Markôs 15:33-41; Yôhan 19:28-30)

44Hlak anŭn, kơplăh wăh amăng mông ƀơi yang hrơi dơ̆ng, hơmâo tơlơi kơnăm mơmŏt go̱m amăng djŏp tring anŭn hlŏng truh kơ mông tŏng krah klăm. 45Tơdang yang hrơi jing hĭ kơnăm mơmŏt, khăn păng kơpa̱l amăng Sang Yang tơhe̱k tŏng krah jing hĭ dua. 46Giŏng anŭn, Yêsu ur kraih tui anai, “Ơ Ama, Kâo jao bơngăt Kâo amăng tơngan Ih!” Laih kơ Ñu pơhiăp tơlơi anŭn, Ñu tơĭ pran yơh.
47Hlak anŭn, tơdang khua tơhan khua tring Pilat ƀuh abih tơlơi truh anŭn, ñu bơni hơơč kơ Ơi Adai tui anai, “Sĭt yơh mơnuih anai jing mơnuih tơpă hơnơ̆ng!” 48Tơdang ƀing mơnuih lu dŏ lăng pơ anŭn ƀuh abih bang tơlơi truh anŭn, ƀing gơñu tŭk tơda gơñu rơngot hơning laih anŭn đuaĭ glaĭ yơh. 49Samơ̆ abih bang ƀing gơyut gơyâo Yêsu wơ̆t hăng ƀing đah kơmơi đuaĭ tui Ñu čơdơ̆ng mơ̆ng kwar Galilê, dŏ lăng mơ̆ng ataih kơ abih tơlơi truh anai.

Yôsêp Dơ̱r Yêsu

(Mathiơ 27:57-61; Markôs 15:42-47; Yôhan 19:38-42)

50Hơmâo sa čô mơnuih anăn ñu Yôsêp mơ̆ng plei Arimathea amăng tring Yudea. Ñu jing sa čô mơnuih tơpă hơnơ̆ng hiam klă laih anŭn ăt jing mơnuih amăng ƀing khua Yehudah yơh, jing ƀing phat kơđi. 51Ñu ƀu tŭ ư ôh hăng tơlơi kơñăm laih anŭn tơlơi bruă tơdang ƀing gơñu hơmâo klă̱ kơđi kơ Yêsu kiăng kơ pơdjai, samơ̆ ñu dŏ čang rơmang kơ rơnŭk Dêh Čar Ơi Adai či truh ƀơi lŏn tơnah anai. 52Laih kơ Yêsu tơĭ pran, Yôsêp nao rơkâo ƀơi khua tring Pilat kiăng kơ mă atâo Yêsu. 53Giŏng anŭn, ñu mă trŭn atâo Yêsu, pŏn hăng bơnăl ƀlĭ laih anŭn nao pơđih hĭ Gơ̆ amăng pơsat arăng ƀŏh amăng boh pơtâo, jing anih pơsat arăng aka dơ̱r hlơi pô ôh. 54Hrơi anŭn jing Hrơi Prap Rơmet laih anŭn jĕ či truh kơ hrơi Saƀat yơh.
55Hơmâo ƀing đah kơmơi, jing ƀing mơnuih hơmâo đuaĭ tui laih Yêsu čơdơ̆ng mơ̆ng kwar Galilê, kiaŏ tui Yôsêp laih anŭn ƀuh pơsat anŭn wơ̆t hăng anih arăng hơmâo pơđih laih atâo Yêsu mơ̆n. 56Giŏng anŭn, ƀing gơñu glaĭ laih anŭn prap pre lui jrao pik wơ̆t hăng ia ƀâo hiam mơ̆n kiăng kơ pik ƀơi atâo Yêsu. Amăng hrơi Saƀat, ƀing gơñu pơdơi yơh tui hăng tơlơi juăt Ơi Adai.