13

Thí dụ về nước Đức Chúa Trời

(Mac 4:1-12,30-32; Lu 8:4-10; 13:8-9)

1 Cũng ngày ấy, Đức Chúa Jêsus ra khỏi nhà, ngồi bên mé biển. 2 Đoàn dân nhóm họp xung quanh Ngài đông lắm, đến nỗi Ngài phải xuống thuyền mà ngồi, còn cả đoàn dân đứng trên bờ. 3 Ngài dùng thí dụ mà giảng nhiều điều cùng họ.
 Ngài phán như vầy: Có người gieo giống đi ra đặng gieo.
4 Khi đương gieo, một phần giống rơi dọc đường, chim bay xuống và ăn. 5 Một phần khác rơi nhằm chỗ đất đá sỏi, chỉ có ít đất thịt, bị lấp không sâu, liền mọc lên; 6 song khi mặt trời mọc lên, thì bị đốt, và vì không có rễ, nên phải héo. 7 Một phần khác rơi nhằm bụi gai, gai mọc rậm lên, phải nghẹt ngòi. 8 Một phần khác nữa rơi nhằm chỗ đất tốt, thì sanh trái; hoặc một hột ra được một trăm, hoặc một hột sáu chục, hoặc một hột ba chục. 9 Ai có tai, hãy nghe!
10 Môn đồ bèn đến gần Ngài mà hỏi rằng: Sao thầy dùng thí dụ mà phán cùng chúng vậy? 11 Ngài đáp rằng: Bởi vì đã ban cho các ngươi được biết những điều mầu nhiệm của nước thiên đàng, song về phần họ, thì không ban cho biết. 12 Vì sẽ cho thêm kẻ nào đã có, thì họ sẽ được dư dật; nhưng kẻ nào không có, thì lại cất luôn điều họ đã có nữa. 13 Vậy nên ta phán thí dụ cùng chúng; vì họ xem mà không thấy, lắng tai mà không nghe, và không hiểu chi hết. 14 Vậy, về họ, đã được ứng nghiệm lời tiên tri của Ê-sai rằng:
 Các ngươi sẽ lóng tai nghe, mà chẳng hiểu chi;
 Lấy mắt xem mà chẳng thấy chi.
15 Vì lòng dân nầy đã cứng cỏi;
 Đã làm cho nặng tai
 Và nhắm mắt mình lại,
 E khi mắt mình thấy được,
 Tai mình nghe được,
 Lòng mình hiểu được,
 Họ tự hối cải lại,
 Và ta chữa họ được lành chăng.
16 Nhưng phước cho mắt các ngươi vì thấy được; phước cho tai các ngươi, vì nghe được! 17 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, có nhiều đấng tiên tri, nhiều người công chính đã ước ao thấy điều các ngươi thấy, mà chẳng được thấy; ước ao nghe điều các ngươi nghe, mà chẳng được nghe.
18 Ấy vậy, các ngươi hãy nghe nghĩa ví dụ về kẻ gieo giống là gì. 19 Khi người nào nghe đạo nước thiên đàng, mà không hiểu, thì quỉ dữ đến cướp điều đã gieo trong lòng mình; ấy là kẻ chịu lấy hột giống rơi ra dọc đàng. 20 Người nào chịu lấy hột giống nơi đất đá sỏi, tức là kẻ nghe đạo, liền vui mừng chịu lấy; 21 song trong lòng không có rễ, chỉ tạm thời mà thôi, đến khi vì đạo mà gặp sự cực khổ, sự bắt bớ, thì liền vấp phạm. 22 Kẻ nào chịu lấy hột giống nơi bụi gai, tức là kẻ nghe đạo; mà sự lo lắng về đời nầy, và sự mê đắm về của cải, làm cho nghẹt ngòi đạo và thành ra không kết quả. 23 Song, kẻ nào chịu lấy hột giống nơi đất tốt, tức là kẻ nghe đạo và hiểu; người ấy được kết quả đến nỗi một hột ra một trăm, hột khác sáu chục, hột khác ba chục.
24 Đức Chúa Jêsus phán ví dụ khác cùng chúng rằng: Nước thiên đàng giống như người kia gieo giống tốt trong ruộng mình. 25 Nhưng đương khi người ta ngủ, thì kẻ thù chủ ruộng liền đến, gieo cỏ lùng vào trong lúa mì, rồi đi. 26 Đến khi lúa mì lớn lên, và trổ bông, thì cỏ lùng cũng lòi ra. 27 Các đầy tớ của chủ nhà bèn đến thưa rằng: Thưa chủ, chủ không gieo giống tốt trong ruộng chủ sao? Vậy thì cỏ lùng bởi đâu mà ra? 28 Chủ đáp rằng: Ấy là một kẻ thù đã làm điều đó. Các đầy tớ thưa rằng: Vậy chủ có muốn chúng tôi đi nhổ cỏ đó chăng? 29 Chủ rằng: Chẳng nên, e khi nhổ cỏ lùng, hoặc các ngươi nhổ lộn lúa mì đi chăng. 30 Hãy để cho cả hai thứ cùng lớn lên cho đến mùa gặt; đến mùa gặt, ta sẽ dặn con gặt rằng: Trước hết hãy nhổ cỏ lùng, bó lại từng bó mà đốt đi; song hãy thâu trữ lúa mì vào kho ta.
31 Ngài lấy ví dụ khác mà phán rằng: Nước thiên đàng giống như một hột cải mà người kia lấy gieo trong ruộng mình; 32 hột ấy thật nhỏ hơn cả các giống khác, song khi đã mọc lên, thì lớn hơn các thứ rau, và trở nên cây cối, cho đến nỗi chim trời tới làm ổ trên nhành nó được.
33 Ngài lấy ví dụ khác nữa mà phán rằng: Nước thiên đàng giống như men mà người đàn bà kia lấy trộn vào trong ba đấu bột, cho đến chừng nào bột dậy cả lên.
34 Đức Chúa Jêsus lấy lời ví dụ mà phán những điều đó cùng đoàn dân, Ngài chẳng phán điều gì cùng họ mà không dùng lời ví dụ, 35 để được ứng nghiệm lời đấng tiên tri rằng:
 Ta sẽ mở miệng ra mà nói lời ví dụ,
 Ta sẽ rao bảo những điều kín nhiệm từ khi dựng nên trời đất.
36 Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus cho chúng về, rồi vào nhà; môn đồ đến gần mà hỏi Ngài rằng: Xin thầy giải lời ví dụ về cỏ lùng trong ruộng cho chúng tôi. 37 Ngài đáp rằng: Kẻ gieo giống tốt, là Con người; 38 ruộng, là thế gian; giống tốt, là con cái nước thiên đàng; cỏ lùng, là con cái quỉ dữ; 39 kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ. 40 Còn người ta nhổ cỏ lùng mà đốt trong lửa thể nào, thì ngày tận thế cũng sẽ như vậy; 41 Con người sẽ sai các thiên sứ Ngài thâu mọi gương xấu và những kẻ làm ác khỏi nước Ngài, 42 và quăng những người đó vào lò lửa, là nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng. 43 Khi ấy, những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong nước của Cha mình. Ai có tai, hãy nghe!
44 Nước thiên đàng giống như của báu chôn trong một đám ruộng kia. Một người kia tìm được thì giấu đi, vui mừng mà trở về, bán hết gia tài mình, mua đám ruộng đó.
45 Nước thiên đàng lại giống như một người lái buôn kiếm ngọc châu tốt, 46 khi đã tìm được một hột châu quí giá, thì đi bán hết gia tài mình mà mua hột châu đó.
47 Nước thiên đàng cũng giống như một tay lưới thả xuống biển, bắt đủ mọi thứ cá. 48 Khi lưới được đầy rồi, thì người đánh cá kéo lên bờ; đoạn, ngồi mà chọn giống tốt để riêng ra, đem bỏ vào rổ, còn giống xấu thì ném đi. 49 Đến ngày tận thế cũng như vậy: Các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, 50 ném những kẻ ác vào lò lửa; ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.
51 Các ngươi có hiểu mọi điều đó chăng? Các môn đồ thưa rằng: Có hiểu. 52 Ngài bèn phán rằng: Vì cớ ấy, mọi thầy thông giáo đã học thông đạo về nước thiên đàng, thì giống như một người chủ nhà kia, đem những vật mới và cũ ở trong kho mình ra.

Chúa về Na-xa-rét

(Mac 6:1-6; Lu 4:16-30)

53 Đức Chúa Jêsus phán các lời ví dụ ấy rồi, thì đi khỏi chỗ đó. 54 Ngài về đến quê hương, rồi dạy dỗ trong nhà hội, đến nỗi ai nghe cũng lấy làm lạ, mà nói rằng: Bởi đâu mà người nầy được khôn ngoan và những phép lạ nầy? 55 Có phải là con người thợ mộc chăng? Mẹ người có phải là Ma-ri, và anh em người là Gia-cơ, Giô-sép, Si-môn, Giu-đe chăng? 56 Chị em người đều ở giữa chúng ta chăng? Bởi đâu mà người nầy được mọi điều ấy như vậy? 57 Họ bèn vì cớ Ngài mà vấp phạm. Song Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Đấng tiên tri chỉ bị trong xứ mình và người nhà mình khinh dể mà thôi. 58 Ở đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin.

13

Parnai Sacâm Cũai Trứh Ŏ́c

(Mac 4:1-9; Luca 8:4-8)

1Tâng tangái ki Yê-su loŏh tễ dống cớp pỡq tacu cheq tor dỡq clóng. 2Bữn clứng cũai ỡt rôm pễr án. Ngkíq án chỗn tacu tâng tuoc. Ma máh cũai clứng ki noâng ỡt tayứng tâng tor. 3Chơ Yê-su atỡng máh cũai ki sa‑ữi ramứh toâq parnai sacâm. Án atỡng neq: “Bữn manoaq cũai pỡq trứh ŏ́c. 4Bo án trứh, bữn ŏ́c satooh tâng rana. Chơ chớm srúh tot chíq ŏ́c ki. 5Bữn ŏ́c canŏ́h satooh tâng cutễq cada, pưn moang lantar. Ŏ́c ki dáh chái lứq, yuaq cutễq ki tỡ bữn yarũ. 6Ma toâq moat mandang loŏh phũac lứq, bát ki cỡt khỗ, yuaq rêh án tỡ bữn yarũ. Án roŏh, chơ cuchĩt. 7Bữn ŏ́c canŏ́h ễn satooh tâng cutễq bữn rêh bát sarlia. Tữ bát sarlia ki dáh, án éc chíq bát mbỡiq dáh tễ ŏ́c cũai ki trứh. 8Cớp bữn ŏ́c canŏ́h ễn satooh tâng cutễq o. Ŏ́c ki dáh o cớp cỡt palâi o. Muoi nỡm cỡt muoi culám ŏ́c. Muoi nỡm canŏ́h cỡt tapoât chít ŏ́c. Cớp muoi nỡm canŏ́h ễn cỡt pái chít ŏ́c. 9Aléq bữn cutũr yoc ễ tamứng, ki tamứng.”

Nŏ́q Yê-su Atỡng Toâq Parnai Sacâm?

(Mac 4:10-12; Luca 8:9-10)

10Tỗp rien tễ Yê-su toâq pỡ án cớp blớh án neq: “Cỗ nŏ́q thâi atỡng toâq parnai sacâm chóq máh cũai ki?”
11Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Cỗ Yiang Sursĩ khoiq yỗn anhia dáng chơ máh parnai cartooq tễ Yiang Sursĩ táq sốt, ma án tỡ bữn yỗn alới ki dáng. 12Cũai aléq khoiq bữn chơ, cứq yỗn cũai ki bữn sa‑ữi lứq ễn. Ma cũai aléq ŏ́q, máh ŏ́c cũai ki khoiq bữn, lứq cỡt pứt loah nheq. 13Cứq atỡng cũai ki toâq parnai sacâm, la cỗ alới nhêng ma alới tỡ bữn hữm, alới tamứng ma alới tỡ bữn sâng, cớp alới tỡ bữn dáng ntrớu tháng. 14Ngkíq, cỗ tễ alới ki cỡt rapĩeiq santoiq Ê-sai, cũai tang bỗq Yiang Sursĩ khoiq pai neq:
  ‘Tam anhia tamứng níc,
   ma anhia tỡ bữn sapúh.
  Tam anhia nhêng níc,
   ma lứq anhia tỡ bữn hữm ntrớu tháng.
  15Yuaq nheq tữh cũai nâi bữn mứt coang,
   ngkíq alới cupât chíq cutũr, tỡ ễq sâng.
   Cớp alới canhĩt chíq moat, tỡ ễq hữm.
  Khân moat alới lứq hữm, cutũr alới lứq sâng, cớp mứt pahỡm alới lứq dáng,
   cŏh lơ alới ễ píh loah lêq cỡt mứt tamái ễn,
chơ cứq tahâu yỗn alới cỡt bán.’
16“Ma anhia bữn ŏ́c bốn sa‑ữi lứq. Anhia bữn moat têq hữm cớp bữn cutũr têq sâng. 17Cứq atỡng anhia samoât lứq, bữn sa‑ữi náq cũai tang bỗq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q, cớp bữn clứng cũai tanoang o canŏ́h tê, nheq tữh alới ễr áiq yoc ễ hữm máh ranáq anhia hữm sanua, ma alới tỡ dáng bữn hữm. Cớp alới ki yoc lứq sâng máh ŏ́c anhia sâng sanua, ma alới tỡ dáng bữn sâng.

Yê-su Atỡng Tễ Parnai Sacâm Trứh Ŏ́c

(Mac 4:13-20; Luca 8:11-15)

18“Ngkíq, anhia tamứng yỗn chễng parnai sacâm tễ manoaq trứh ŏ́c la sacâm ntrớu. 19Bữn cũai tamứng parnai o tễ Yiang Sursĩ táq sốt, ma án tỡ bữn sapúh ntrớu. Chơ yiang Satan toâq pũr ĩt chíq parnai o ki tễ mứt pahỡm án. Cũai ki samoât riang cutễq noau tĩn tâng rana. Ŏ́c ki satooh, ma tỡ bữn dáh ntrớu. 20Bữn cũai canŏ́h samoât riang cutễq cada pưn moang lantar. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, án tamứng parnai ki. Chái lứq án ĩt cớp pruam sa‑âm parnai ki bũi ỡn lứq. 21Ma án tỡ bữn cỡt rêh yarũ. Ngkíq án bữn tamoong mahỗi sâng. Khân bữn túh coat toâq pỡ án cỗ tian án sa‑âm parnai Yiang Sursĩ, ki án tỡ bữn sa‑âm noâng. 22Bữn cũai canŏ́h samoât riang cutễq bữn rêh bát sarlia. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, án tamứng parnai ki. Ma mứt án ỡt lua cứt tâng dỡi nâi, cớp án ham sốc bữn. Máh ramứh ki éc chíq parnai Yiang Sursĩ yỗn tỡ bữn cỡt palâi ntrớu. 23Ma bữn cũai canŏ́h samoât riang cutễq o. Tữ noau atỡng parnai Yiang Sursĩ, án tamứng parnai ki cớp án sâng samoât samơi. Án ki cỡt palâi. Muoi nỡm cỡt palâi muoi culám ŏ́c. Muoi nỡm canŏ́h cỡt palâi tapoât chít ŏ́c. Cớp muoi nỡm canŏ́h ễn cỡt palâi pái chít ŏ́c.”

Yê-su Sacâm Saro Cớp Bát Canŏ́h

24Yê-su atỡng alới toâq parnai sacâm ễn neq: “Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang manoaq samiang choat saro o tâng sarái án. 25Ma bữn muoi sadâu, bo nheq tữh cũai bếq, án ca sâng ũan chóq cũai ndỡm sarái, án mut trứh ŏ́c payuac yoaq nian tâng sarái ki. Moâm cũai ki trứh ŏ́c, chơ án loŏh tễ sarái. 26Toâq saro ki dáh cớp parlứm, ŏ́c payuac dáh tê. 27Ngkíq máh cũai táq ranáq yỗn ncháu ki toâq atỡng ncháu alới neq: ‘Ncháu ơi! Lứq ma tỡ bữn, ncháu choat ống ŏ́c saro sâng tâng sarái ncháu? Khân ngkíq, ki tễ léq payuac yoaq nian ki toâq?’ 28Ncháu ta‑ỡi alới neq: ‘Bữn manoaq ca sâng ũan chóq cứq táq ranáq ki.’ Alới ca táq ranáq ki blớh sĩa neq: ‘Ncháu yoc hếq pỡq rơq chíq nỡm payuac yoaq nian ki tỡ?’ 29Ncháu ki ta‑ỡi loah neq: ‘Tỡ bữn. Cứq ngcŏh bo anhia rơq nỡm payuac, anhia lứq rơq dếh nỡm saro hỡ. 30Hái dŏq nỡm saro cớp nỡm payuac ki dáh parnơi yỗn toau toâq ngư tangái hái sot. Tữ tangái ki toâq, cứq ớn alới ca sot saro neq: Anhia rơq chíq nỡm payuac voai. Chơ anhia curốm cớp apŏ́ng tâng ũih máh nỡm ki. Moâm ki, anhia sot saro cớp chóq tâng ntốq cứq dŏq.’”

Yê-su Sacâm Tễ Ŏ́c Cacớt Clữi Tễ Canŏ́h

(Mac 4:30-32; Luca 13:18-19)

31Yê-su atỡng alới toâq parnai sacâm sĩa neq: “Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang muoi ŏ́c cuplốq lavứng. 32Bữn cũai ĩt ŏ́c nâi dững trứh tâng sarái án. Ŏ́c nâi la cacớt hỡn nheq tễ máh ŏ́c canŏ́h. Ma toâq án dáh, án toâr hỡn nheq tễ máh bát canŏ́h. Án cỡt samoât aluang, têq chớm táq sóh tâng abễng án.”

Yê-su Sacâm Crơng Táq Yỗn Bễng Mi Cỡt Pluoih

(Luca 13:20-21; Mac 4:33-34)

33Yê-su atỡng alới muoi parnai sacâm ễn neq: “Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang crơng noau táq yỗn bễng mi cỡt pluoih. Bữn mansễm ĩt manhũt crơng ki; chơ án talốc cớp bỗt mi tâng adéh pống. Chơ bỗt mi ki cỡt pluoih nheq.”
34Yê-su atỡng dũ ramứh nâi na parnai sacâm chóq cũai clứng ki. Án tỡ bữn atỡng alới ŏ́c ntrớu khân tỡ bữn atỡng na parnai sacâm. 35Án táq ngkíq yỗn cỡt rapĩeiq santoiq manoaq tang bỗq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q khoiq pai tễ Yê-su neq:
  “Bo cứq táq ntỡng cớp alới,
cứq atỡng toâq parnai sacâm tễ ŏ́c cartooq tễ tangái Yiang Sursĩ tễng paloŏng cớp cutễq.”

Yê-su Atỡng Tễ Parnai Sacâm Saro Cớp Bát Canŏ́h

36Moâm ki Yê-su yỗn cũai clứng ki chu; chơ án mut tâng dống. Tỗp rien tễ án toâq sễq tễ án neq: “Thâi ơi! Hếq sễq thâi aloŏh ngê tễ parnai sacâm saro cớp payuac yoaq nian.”
37Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Án ca choat saro o la Con Yiang Cỡt Cũai. 38Sarái sacâm tễ máh cruang tâng cutễq nâi. Ŏ́c o sacâm tễ nheq tữh cũai ca cỡt con acái Yiang Sursĩ. Payuac yoaq nian sacâm tễ nheq tữh cũai ca cỡt con acái yiang Satan. 39Án ca choat payuac yoaq nian la yiang Satan, án ũan Ncháu sarái ki. Ngư sot saro la tangái Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai. Alới ca sot saro, la máh ranễng Yiang Sursĩ. 40Alới ễ rơq cớp curốm payuac, chơ apŏ́ng tâng ũih. Machớng ki tê Yiang Sursĩ ễ táq chóq cũai tâng tangái án rablớh nheq tữh cũai. 41Con Yiang Cỡt Cũai ễ ớn ranễng án pỡq dũ ntốq án sốt, yỗn parỗm máh cũai táq lôih cớp máh cũai paryỗng cũai canŏ́h táq lôih. 42Chơ ranễng ki ễ apŏ́ng máh cũai lôih tâng pống sarloac. Ntốq ki alới chĩuq tỗiq bap lứq. Alới nhiam u‑ỗi cớp carữot canễng tabang cỗ sâng túh coat lứq. 43Bo ki máh cũai tanoang o bữn ỡt tâng ntốq Mpoaq alới tâng paloŏng sốt. Alới cỡt samoât riang moat mandang claq tâng ntốq ki. Aléq bữn cutũr yoc ễ tamứng, ki tamứng.”

Yê-su Sacâm Mun Moat Noau Tứp Tâng Sarái

44“Yiang Sursĩ táq sốt la samoât noau tứp crơng moat lứq tâng sarái. Toâq cũai canŏ́h ramóh crơng ki, án cubớl yỗn clỡp loah, cớp án ỡn lứq. Chơ án chu chếq nheq máh mun tâng dống án, chơ án pỡq chỡng tâm sarái ki.”

Yê-su Sacâm Tễ Hỗt Tiaq

45“Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang manoaq chuaq yoc ễ chỡng hỗt tiaq o lứq. 46Toâq án ramóh muoi ŏ́c hỗt o hỡn tễ canŏ́h, chơ án pỡq chếq chíq nheq máh mun án. Moâm ki án pỡq chỡng ŏ́c hỗt tiaq ki.”

Yê-su Sacâm Tễ Alieiq Táq Sĩaq

47“Cớp cứq sacâm neq: Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang alieiq sĩaq noau yoang tâng dỡq. Án cỗp dũ ramứh sĩaq. 48Tữ sĩaq chuat poân alieiq, máh cũai chuaq sĩaq ti alieiq achỗn tâng tor. Chơ alới tacu pác sĩaq. Sĩaq o, alới chóq tâng adữ. Sĩaq sâuq, alới táh. 49Toâq tangái Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai, án táq machớng ki tê. Án ớn máh ranễng án pỡq pác cũai. Alới ễ parỗm máh cũai, cớp cayoah cũai sâuq tễ cũai tanoang o. 50Chơ alới ễ apŏ́ng chíq máh cũai sâuq tâng pống sarloac. Tâng ntốq ki alới chĩuq tỗiq bap lứq. Alới nhiam u‑ỗi cớp carữot canễng tabang cỗ sâng túh arức lứq.”
51Moâm ki Yê-su blớh tỗp rien tễ án neq: “Máh ramứh nâi, anhia sapúh nheq ma tỡ bữn?”
 Alới ta‑ỡi án neq: “Ơq. Hếq sapúh chơ.”
52Yê-su atỡng ễn neq: “Yuaq ngkíq, dũ náq cũai yống rit tỗp I-sarel ca khoiq rien tễ ngê Yiang Sursĩ táq sốt, têq atỡng tễ ngê tiaq cớp ngê tamái yỗn cũai canŏ́h dáng. Nâi la samoât riang cũai ncháu dống aloŏh mun án tễ crơng tiaq cớp crơng tamái.”

Yê-su Chu Pỡ Vil Na-sarễt

(Mac 6:1-6; Luca 4:16-30)

53Toâq Yê-su atỡng moâm parnai sacâm ki, án loŏh tễ ntốq ki. 54Án chu loah pỡ vil án, la vil Na-sarễt. Ỡt ngki án tabŏ́q atỡng tâng dống sang tỗp I-sarel. Alới ca tamứng santoiq án atỡng ki sâng dớt lứq. Chơ alới blớh neq: “Tễ léq án bữn ngê rangoaiq nâi? Cớp yuaq nŏ́q án têq táq ranáq salễh ki? 55Lứq ma tỡ bữn, án nâi la con cũai chiang táq pian? Lứq ma tỡ bữn, Mari la mpiq án, cớp Yacỡ, Yô-sê, Si-môn, cớp Yude la a‑ễm án? 56Cớp lứq ma tỡ bữn, máh amuaq án ỡt muoi vil cớp hái? Ma tễ léq án bữn máh ngê ki?”
57Chơ alới mumat Yê-su; alới sâng ũan lứq án atỡng ngkíq. Yê-su atỡng alới ễn neq: “Khân bữn manoaq cũai tang bỗq Yiang Sursĩ pỡq atỡng tâng vil canŏ́h, cũai tâng vil ki lứq yám noap án. Ma khân án atỡng tâng vil án bữm, cớp tâng dống án bữm, alới ki tỡ bữn yám noap án.”
58Ngkíq Yê-su tỡ bữn táq sa‑ữi ranáq salễh tâng vil ki, cỗ alới tỡ bữn sa‑âm.