1 Xảy sau tai vạ nầy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, thầy tế lễ, mà rằng:⚓2 Hãy dựng sổ cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tùy theo tông tộc của họ, tức là hết thảy người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được. 3 Vậy, Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, nói cùng dân Y-sơ-ra-ên trong đồng Mô-áp gần sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng: 4 Hãy tu bộ dân sự từ hai mươi tuổi sắp lên, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên, mà đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô. 5 Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Con trai Ru-bên là Hê-nóc; do nơi người sanh ra họ Hê-nóc; do nơi Pha-lu sanh họ Pha-lu; 6 do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Cạt-mi sanh ra họ Cạt-mi. 7 Đó là các họ của Ru-bên, và những tên người mà người ta tu bộ, cọng được bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi. 8 Con trai Pha-lu là Ê-li-áp. 9 Các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Ấy là Đa-than và A-bi-ram nầy, trưởng của hội chúng dấy loạn cùng Môi-se và A-rôn, tại phe đảng Cô-rê, khi họ dấy loạn cùng Đức Giê-hô-va. 10 Ấy, khi đất hả miệng ra nuốt hai người và Cô-rê cùng những kẻ đã hiệp đảng chết luôn, lúc lửa thiêu nuốt hai trăm rưởi người; họ làm gương như vậy. 11 Nhưng các con trai Cô-rê không chết. 12 Các con trai Si-mê-ôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Nê-mu-ên sanh ra họ Nê-mu-ên; do nơi Gia-min sanh ra họ Gia-min; do nơi Gia-kin sanh ra họ Gia-kin; 13 do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách; do nơi Sau-lơ sanh ra họ Sau-lơ. 14 Đó là các họ của Si-mê-ôn: số là hai mươi hai ngàn hai trăm người. 15 Các con trai của Gát, tùy theo họ hàng mình: do nơi Xê-phôn sanh ra họ Xê-phôn; do nơi Ha-ghi sanh ra họ Ha-ghi; do nơi Su-ni sanh ra họ Su-ni; 16 do nơi Óc-ni sanh ra họ Óc-ni; do nơi Ê-ri sanh ra họ Ê-ri; 17 do nơi A-rốt sanh ra họ A-rốt; do nơi A-rê-li sanh ra họ A-rê-li. 18 Đó là các họ của những con trai Gát, tùy theo tu bộ: số là bốn mươi ngàn năm trăm người. 19 Các con trai Giu-đa: Ê-rơ và Ô-nan; nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an. 20 Các con trai Giu-đa, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-la sanh ra họ Sê-la; do nơi Phê-rết sanh ra họ Phê-rết; do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách. 21 Các con trai của Pha-rết: do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Ha-mun sanh ra họ Ha-mun. 22 Đó là các họ của Giu-đa, tùy theo tu bộ: số là bảy mươi sáu ngàn năm trăm người. 23 Các con trai Y-sa-ca, tùy theo họ hàng mình: do nơi Thô-la sanh ra họ Thô-la; do nơi Phu-va sanh ra họ Phu-va; 24 do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn. 25 Đó là các họ Y-sa-ca, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn ba trăm người. 26 Các con trai Sa-bu-lôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-rết sanh ra họ Sê-rết; do nơi Ê-lôn sanh ra họ Ê-lôn; do nơi Gia-lê-ên sanh ra họ Gia-lê-ên. 27 Đó là các họ của Sa-bu-lôn tùy theo tu bộ: số là sáu mươi ngàn năm trăm người. 28 Các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình: là Ma-na-se và Ép-ra-im. 29 Các con trai Ma-na-se: do nơi Ma-ki sanh ra họ Ma-ki. Ma-ki sanh Ga-la-át: do nơi Ga-la-át sanh ra họ Ga-la-át. 30 Nầy là các con trai Ga-la-át: do nơi Giê-xe sanh ra họ Giê-xe; do nơi Hê-léc sanh ra họ Hê-léc; 31 do nơi Ách-ri-ên sanh ra họ Ách-ri-ên; do nơi Si-chem sanh ra họ Si-chem; 32 do nơi Sê-mi-đa sanh ra họ Sê-mi-đa; do nơi Hê-phe sanh ra họ Hê-phe. 33 Vả, Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, không có con trai, nhưng có con gái. Tên các con gái Xê-lô-phát là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa. 34 Đó là các họ của Ma-na-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi hai ngàn bảy trăm người. 35 Nầy là các con trai Ép-ra-im: tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-thê-lách sanh ra họ Su-thê-lách; do nơi Bê-ke sanh ra họ Bê-ke; do nơi Tha-chan sanh ra họ Tha-chan. 36 Nầy là con trai của Su-thê-lách: do nơi Ê-ran sanh ra họ Ê-ran. 37 Đó là họ của các con trai Ép-ra-im, tùy theo tu bộ: số là ba mươi hai ngàn năm trăm người. Ấy là các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình vậy. 38 Các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng mình: do nơi Bê-la sanh ra họ Bê-la; do nơi Ách-bên sanh ra họ Ách-bên; do nơi A-chi-ram sanh ra họ A-chi-ram; 39 do nơi Sê-phu-pham sanh ra họ Sê-phu-pham; do nơi Hu-pham sanh ra họ Hu-pham. 40 Các con trai Bê-la là A-rết và Na-a-man; do nơi A-rết sanh ra họ A-rết; do nơi Na-a-man sanh ra họ Na-a-man. 41 Đó là các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng và tùy theo tu bộ: số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm người. 42 Nầy là các con trai của Đan, tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-cham sanh ra họ Su-cham. Đó là họ của Đan; 43 họ Su-cham, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn bốn trăm người. 44 Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a. 45 Các con trai Bê-ri-a: do nơi Hê-be sanh ra họ Hê-be; do nơi Manh-ki-ên sanh ra họ Manh-ki-ên. 46 Tên của con gái A-se là Sê-rách. 47 Đó là những họ của các con trai A-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi ba ngàn bốn trăm người. 48 Các con trai Nép-ta-li, tùy theo họ hàng mình: do nơi Giát-sê-ên sanh ra họ Giát-sê-ên; do nơi Gu-ni sanh ra họ Gu-ni; 49 do nơi Dít-se sanh ra họ Dít-se; do nơi Si-lem sanh ra họ Si-lem. 50 Đó là các họ của Nép-ta-li, tùy theo họ hàng và tu bộ mình: số là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người. 51 Đó là những người trong dân Y-sơ-ra-ên mà người ta tu bộ lại: số là sáu trăm một ngàn bảy trăm ba mươi người. 52 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:⚓53 Phải tùy theo số các danh mà chia xứ ra cho những người nầy làm sản nghiệp; 54 chi phái nào số dân đông thì ngươi phải cho một sản nghiệp lớn hơn, chi phái nào số dân ít, thì phải cho một sản nghiệp nhỏ hơn, tức là phải cho mỗi chi phái sản nghiệp mình cân phân cùng số tu bộ. 55 Nhưng phải bắt thăm mà chia xứ ra; dân Y-sơ-ra-ên sẽ lãnh phần sản nghiệp mình theo tên của các chi phái tổ tông. 56 Phải tùy sự bắt thăm mà chia sản nghiệp ra cho mỗi chi phái, hoặc số dân đông hay ít. 57 Nầy là người Lê-vi mà người ta tu bộ lại, tùy theo họ hàng mình: do nơi Ghẹt-sôn sanh ra họ Ghẹt-sôn; do nơi Kê-hát sanh ra họ Kê-hát; do nơi Mê-ra-ri sanh ra họ Mê-ra-ri. 58 Nầy là các họ Lê-vi: họ Líp-ni, họ Hếp-rôn, họ Mách-li, họ Mu-si, họ Cô-rê. Vả, Kê-hát sanh Am-ram. 59 Tên vợ Am-ram là Giô-kê-bết, con gái của Lê-vi sanh trong xứ Ê-díp-tô; nàng sanh cho Am-ram, A-rôn, Môi-se, và chị của hai người là Mi-ri-am. 60 Còn A-rôn sanh Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma.⚓61 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu chết trong khi dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va.⚓62 Những nam đinh mà người ta tu bộ từ một tháng sắp lên, cọng được hai mươi ba ngàn; vì người Lê-vi không được kể vào số tu bộ của dân Y-sơ-ra-ên, bởi người Lê-vi không được phần sản nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên. 63 Đó là sự tu bộ mà Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, làm về dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng Mô-áp gần Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô. 64 Trong các người nầy không có một ai thuộc về bọn mà Môi-se và A-rôn, thầy tế lễ, đã kiểm soát khi hai người tu bộ dân Y-sơ-ra-ên tại đồng vắng Si-na-i. 65 Vì Đức Giê-hô-va có phán về bọn đó rằng: Chúng nó hẳn sẽ chết trong đồng vắng! Vậy, chẳng còn lại một tên, trừ ra Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai Nun.⚓
26
Nau Kơp Phung Israel Tâm N'gor Môap
1Lĕ rngơt jêh nau khĭt ji tưp, Yêhôva lah ma Y-Môis jêh ri Y-Êlêasar kon bu klâu Y-Arôn, kôranh ƀư brah. 2"Ƀư hom nau kơp lĕ rngôch phung ƀon lan Israel tâm rƀŭn ntơm bơh nơm geh bar jê̆t năm leo kalơ, tĭng nâm noi deh khân păng, lĕ rngôch phung Israel dơi hăn ma nau tâm lơh." 3Y-Môis jêh ri kôranh Ƀư brah Y-Êlêasar ngơi ma khân păng tâm neh lâng n'gor Môap dăch dak krong Yurdan tâm tra năp đah ƀon Yêrikô, lah, 4'Ƀư hom nau kơp phung ƀon lan ntơm bơh nơm geh bar jê̆t năm leo kalơ; tĭng nâm Yêhôva ntĭnh jêh ma Y-Môis, jêh ri phung Israel hŏ du luh jêh tă bơh n'gor bri Êjipt: 5Y-Ruben, kon bôk rah ma Y-Israel, phung kon bu klâu Y-Ruben: Jêng Y-Hanôk; tă bơh păng geh luh mpôl Hanôk; tă bơh Y-Palu geh luh phung mpôl băl Palu; 6tă bơh Y-Hêsron geh luh phung mpôl băl Hêron; tă bơh Y-Karmi geh luh phung mpôl băl Karmi; 7Aơ jêng phung mpôl Ruben, jêh ri rnoh kơp khân păng geh puăn rmưn pe rbăn pe jê̆t nuyh. 8Phung kon buklâu Y-Palu: jêng Y-Êliap. 9Phung kon buklâu Y-Êliap: jêng Y-Nêmuel, Y-Dathan jêh ri Y-Abiram. Aơ yơh Y-Dathan jêh ri Y-Abiram amoh bu săch jêh bơh phung rgum ŭch tâm rdâng đah Y-Môis jêh ri Y-Arôn, yor mpôl ndrel ma Y-Kôrê, tơ lah khân păng tâm rdâng đah Yêhôva. 10Nây, tơlah neh hă trôm mbung păng rvăn khân păng ndrel ma Y-Kôrê, kŏ tât phung nây khĭt, tơ lah dôl ŭnh sa bar rhiăng prăm jê̆t nuyh buklâu; khân păng leo ƀư pônây. 11Ƀiălah mpôl Y-Kôrê mâu khĭt lĕ ôh. 12Phung kon buklâu Y-Simêôn tĭng nâm mpôl khân păng: tă bơh Y-Nênuel deh luh phung mpôl băl Nêmuel; tă bơh Y-Jamin deh luh phung mpôl băl Jamin; tă bơh Y-Jakin deh luh phung mpôl băl Jakin; 13tă bơh Y-Sêra deh luh phung mpôl băl Sêra; tă bơh Y-Sal deh luh phung mpôl băl sal. 14Aơ jêng phung mpôl Simêôn, geh bar rmưn bar rbăn bar rhiăng nuyh. 15Phung kon buklâu Y-Gat tĭng nâm phung mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Sêphôn deh luh phung mpôl băl Sêphôn; tă bơh Y-Hagi deh luh phung mpôl băl Hagi; tă bơh Y-Suni deh luh phung mpôl băl Suni; 16tă bơh Y-Ôsni deh luh phung mpôl băl Ôsni; tă bơh Y-Êri deh luh phung mpôl băl Êri; 17tă bơh Y-Arôt deh luh phung mpôl băl Arôt; tă bơh Y-Arêli deh luh mpôl băl Arêli; 18aơ phung mpôl phung kon bu klâu Y-Gat, tĭng rnoh kơp khân păng, geh puăn rmưn prăm rhiăng nuyh. 19Phung kon buklâu Y-Yuda: jêng Y-Êr jêh ri Y-Ônan; ƀiălah Y-Êr jêh ri Y-Ônan lĕ khĭt jêh tâm n'gor Kanaan. 20Aơ phung kon buklâu Y-Yuda tĭng nâm mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Sêla deh luh phung mpôl băl Sêla; tă bơh Y-Pêres deh luh phung mpôl băl Pêres; tă bơh Y-Sêra deh luh phung mpôl băl Sêra. 21Phung kon buklâu Y-Pêres: tă bơh Y-Hêsron deh luh phung mpôl băl Hêsron; tă bơh Y-Hamul deh luh phung mpôl băl Hamul. 22Aơ phung mpôl Yuda tĭng nâm rnoh kơp khân păng, geh pơh rmưn prao rbăn prăm rhiăng nuyh. 23Phung kon bu klâu Y-Isakar tĭng nâm mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Tôla deh luh phung mpôl băl Tôla; tă bơh Y-Puwa deh luh phung mpôl băl Puwa; 24tă bơh Y-Jasup deh luh phung mpôl băl Jasup; tă bơh Y-Simrôn deh luh phung mpôl băl Simrôn. 25Aơ phung mpôl băl Y-Isakar tĭng nâm rnoh kơp khân păng, geh prao rmưn puăn rbăn pe rhiăng nuyh. 26Phung kon buklâu Y-Sabulôn tĭng nâm mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Sêret deh luh phung mpôl băl Sêret; tă bơh Y-Êlon deh luh phung mpôl băl Êlon; tă bơh Y-Jahlêel deh luh phung mpôl băl Jahlêel. 27Aơ phung mpôl Sabulôn tĭng nâm rnoh kơp khân păng, geh prao rmưn prăm rhiăng nuyh. 28Phung kon bu klâu Y-Yôsep tĭng nâm phung mpôl băl khân păng: Y-Manasê jêh ri Y-Êphraim. 29Phung kon buklâu Y-Manasê: tă bơh Y-Makir deh luh phung mpôl băl Makir; Y-Makir jêng mbơ̆ ma Y-Galaat; tă bơh Y-Galaat deh luh phung mpôl băl Galaat. 30Aơ phung kon bu klâu Y-Galaat: tă bơh Y-Iêser deh luh phung mpôl băl Iêser; tă bơh Y-Hêlek deh luh phung mpôl băl Hêlak; 31tă bơh Y-Ariel deh luh phung mpôl băl Ariel; tă bơh Y-Sichem deh luh phung mpôl băl Sichem; 32tă bơh Y-Sêmida deh luh phung mpôl băl Sêmida; tă bơh Y-Hêpher deh luh phung mpôl băl Hêpher. 33Jêh ri Y-Sêlôpêhat kon bu klâu Y-Hêpher mâu geh ôh kon buklâu, ƀiălah geh dơm phung kon bu ur. Amoh phung kon bu ur Y-Sêlôpêhat: H'Mahla, H'Nôa, H'Hôgla, H'Milka, jêh ri H'Tirsa. 34Aơ jêng phung mpôl Manasê, rnoh kơp khân păng geh prăm rmưn bar rbăn pơh rhiăng nuyh. 35Aơ phung kon bu klâu Y-Êphraim tĭng nâm mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Suthêla deh luh phung mpôl băl Suthêla; tă bơh Y-Bêker deh luh phung mpôl băl Bêker; tă bơh Y-Tahan deh luh phung mpôl băl Tahan. 36Aơ phung kon buklâu Y-Suthêla: Tă bơh Y-Êran deh luh phung mpôl băl Êran. 37Aơ phung kon buklâu Y-Yôsep tĭng nâm phung mpôl khân păng. 38Phung kon bu klâu Y-Benjamin tĭng nâm phung mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Bêla deh luh phung mpôl băl Bêla; tă bơh Y-Asbel deh luh phung mpôl băl Asbel; tă bơh Y-Ahiram deh luh phung mpôl băl Ahiram; 39tă bơh Y-Sêphupham deh luh phung mpôl băl Sêphupham; tă bơh Y-Hupham deh luh phung mpôl băl Hupham. 40Phung kon bu klâu Y-Bêla: Y-Ardơ jêh ri Y-Naman. Tă bơh Y-Ardơ deh luh phung mpôl băl Ardơ; tă bơh Y-Naman deh luh phung mpôl băl Naman; 41Aơ phung kon buklâu Y-Benjamin tĭng nâm phung mpôl băl khân păng; jêh ri rnoh kơp khân păng geh puăn rmưn prăm rbăn prao rhiăng nuyh. 42Aơ phung kon bu klâu Y-Dan tĭng nâm phung mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Suham deh luh phung mpôl băl Suham. Aơ phung mpôl Dan tĭng nâm phung mpôl băl khân păng. 43Lĕ rngôch mpôl Suham tĭng nâm rnoh kơp khân păng, geh prao rmưn puăn rbăn puăn rhiăng nuyh. 44Phung kon buklâu Y-Aser tĭng nâm phung mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Imna deh luh phung mpôl băl Imna; tă bơh Y-Iswi deh luh phung mpôl băl Imna; tă bơh Y-Iswi deh luh phung mpôl băl Iswi; tă bơh Y-Bêria deh luh phung mpôl băl Bêria. 45Phung kon buklâu Y-Bêria: tă bơh Y-Hêber deh luh phung mpôl băl Hêber; tă bơh Y-Malkiel deh luh phung mpôl băl Malkiel. 46Amoh phung kon bu ur Y-Aser jêng H'Sêra. 47Aơ phung mpôl phung kon buklâu Y-Aser tĭng nâm rnoh kơp khân păng, geh prăm rmưn pe rbăn puăn rhiăng nuyh. 48Phung kon buklâu Y-Naptali tĭng nâm phung mpôl băl khân păng: tă bơh Y-Jasêel deh luh phung mpôl băl Jasêel; tă bơh Y-Guni deh luh phung mpôl băl Guni; 49tă bơh Y-Jêser deh luh phung mpôl băl Jêser tă bơh Y-Silem deh luh phung mpôl băl Silem. 50Aơ phung mpôl Y-Naptali tĭng nâm phung mpôl băl khân păng; jêh ri rnoh kơp khân păng geh puăn rmưn prăm rbăn puăn rhiăng nuyh. 51Aơ rnoh kơp phung ƀon lan Israel, geh prao rsen du rbăn pơh rhiăng pe jê̆t nuyh.
Tâm Pă Neh Ma Nau Tâm Nchroh
52Yêhôva lah ma Y-Môis, 53"Ma phung aơ bu mra tâm pă neh jêng drăp ndơn chăm tĭng nâm rnoh kơp amoh khân păng. 54Ma ndŭl mpôl âk may dơi ăn ndơn drăp toyh lơn, ndŭl mpôl rnoh ƀon lan ƀhôi, pô ri dơi ăn ndơn drăp jê̆ lơn. May mra ăn ma ăp ndŭl mpôl ndơn drăp khân păng tĭng nâm rnoh kơp khân păng. 55Ƀiălah may mra tâm pă n'gor neh ma nau tâm nchroh; khân păng mra ndơn drăp tĭng nâm amoh phung ndŭl mpôl noi deh khân păng. 56Ăn may tâm pă ndơn drăp khân păng tĭng nâm nau tâm nchroh ƀă di toyh lơn, ƀă di jê̆ lơn."
Phung Mpôl Lêvi
57Aơ phung Lêvi bu kơp jêh tĭng nâm phung mpôl khân păng: tă bơh Y-Gersôn deh luh phung mpôl băl Gersôn; tă bơh Y-Kôhat deh luh phung mpôl băl Kôhat; tă bơh Y-Mêrari deh luh phung mpôl băl Mêrari. 58Aơ phung mpôl Lêvi: mpôl phung Lipni; mpôl phung Hêbron; mpôl phung Mahli, mpôl phung Musi, mpôl phung Kôra. Y-Kôhat jêng mbơ̆ ma Y-Amram. 59Amoh ur Y-Amram jêng H'Jôkơbet kon bu ur Y-Lêvi, deh tâm n'gor bri Êjipt; jêh ri păng deh đah Y-Amram, Y-Môis, Y-Arôn jêh ri H'Miriam yuh ma khân păng. 60Bi Y-Arôn deh Y-Nadap, Y-Abihu, Y-Êlêasar, jêh ri Y-Itham. 61Ƀiălah Y-Napdap jêh ri Y-Abihu khĭt dôl khân păng nhhơr ŭnh bơh ntŭk êng ta năp Yêhôva. 62Rnoh kơp khân păng geh bar rmưn pe rbăn nuyh, ăp nơm bu klâu geh du khay leo kalơ; bu mâu kơp ôh khân păng geh ndơn drăp yorlah bu mâu ăn ôh ma khân păng ndrel ma phung ƀon lan Israel.
Kanŏng Y-Kalep Jêh Ri Y-Yôsuê Hôm E Rêh
63Aơ phung Y-Môis jêh ri Y-Êlêasar kôranh ƀư brah kơp tơ lah khân păng kơp phung ƀon lan Israel tâm neh lâng n'gor Môap dăch dak krong Yurdan tâm tra năp đah ƀon Yêrikô. 64Ƀiălah tâm phung bunuyh aơ mâu geh du huê bunuyh tâm phung Y-Môis jêh ri kôranh ƀư brah Y-Arôn kơp jêh tơ lah khân păng kơp phung ƀon lan Israel tâm bri rdah Sinai. 65Yor lah Yêhôva lah jêh yor phung nây, "Khân păng mra khĭt tâm bri rdah." Mâu geh du huê hôm e ôh tâm phung khân păng, kanŏng Y-Kalep kon buklâu Y-Jêphunê jêh ri Y-Yôsuê kon buklâu Y-Nun.