26

Tu bộ dân Y-sơ-ra-ên lại

1 Xảy sau tai vạ nầy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, thầy tế lễ, mà rằng: 2 Hãy dựng sổ cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tùy theo tông tộc của họ, tức là hết thảy người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được. 3 Vậy, Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, nói cùng dân Y-sơ-ra-ên trong đồng Mô-áp gần sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng: 4 Hãy tu bộ dân sự từ hai mươi tuổi sắp lên, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên, mà đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
5 Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Con trai Ru-bên là Hê-nóc; do nơi người sanh ra họ Hê-nóc; do nơi Pha-lu sanh họ Pha-lu; 6 do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Cạt-mi sanh ra họ Cạt-mi. 7 Đó là các họ của Ru-bên, và những tên người mà người ta tu bộ, cọng được bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi. 8 Con trai Pha-lu là Ê-li-áp. 9 Các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Ấy là Đa-than và A-bi-ram nầy, trưởng của hội chúng dấy loạn cùng Môi-se và A-rôn, tại phe đảng Cô-rê, khi họ dấy loạn cùng Đức Giê-hô-va. 10 Ấy, khi đất hả miệng ra nuốt hai người và Cô-rê cùng những kẻ đã hiệp đảng chết luôn, lúc lửa thiêu nuốt hai trăm rưởi người; họ làm gương như vậy. 11 Nhưng các con trai Cô-rê không chết.
12 Các con trai Si-mê-ôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Nê-mu-ên sanh ra họ Nê-mu-ên; do nơi Gia-min sanh ra họ Gia-min; do nơi Gia-kin sanh ra họ Gia-kin; 13 do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách; do nơi Sau-lơ sanh ra họ Sau-lơ. 14 Đó là các họ của Si-mê-ôn: số là hai mươi hai ngàn hai trăm người.
15 Các con trai của Gát, tùy theo họ hàng mình: do nơi Xê-phôn sanh ra họ Xê-phôn; do nơi Ha-ghi sanh ra họ Ha-ghi; do nơi Su-ni sanh ra họ Su-ni; 16 do nơi Óc-ni sanh ra họ Óc-ni; do nơi Ê-ri sanh ra họ Ê-ri; 17 do nơi A-rốt sanh ra họ A-rốt; do nơi A-rê-li sanh ra họ A-rê-li. 18 Đó là các họ của những con trai Gát, tùy theo tu bộ: số là bốn mươi ngàn năm trăm người.
19 Các con trai Giu-đa: Ê-rơ và Ô-nan; nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an. 20 Các con trai Giu-đa, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-la sanh ra họ Sê-la; do nơi Phê-rết sanh ra họ Phê-rết; do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách. 21 Các con trai của Pha-rết: do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Ha-mun sanh ra họ Ha-mun. 22 Đó là các họ của Giu-đa, tùy theo tu bộ: số là bảy mươi sáu ngàn năm trăm người.
23 Các con trai Y-sa-ca, tùy theo họ hàng mình: do nơi Thô-la sanh ra họ Thô-la; do nơi Phu-va sanh ra họ Phu-va; 24 do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn. 25 Đó là các họ Y-sa-ca, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn ba trăm người.
26 Các con trai Sa-bu-lôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-rết sanh ra họ Sê-rết; do nơi Ê-lôn sanh ra họ Ê-lôn; do nơi Gia-lê-ên sanh ra họ Gia-lê-ên. 27 Đó là các họ của Sa-bu-lôn tùy theo tu bộ: số là sáu mươi ngàn năm trăm người.
28 Các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình: là Ma-na-se và Ép-ra-im.
29 Các con trai Ma-na-se: do nơi Ma-ki sanh ra họ Ma-ki. Ma-ki sanh Ga-la-át: do nơi Ga-la-át sanh ra họ Ga-la-át. 30 Nầy là các con trai Ga-la-át: do nơi Giê-xe sanh ra họ Giê-xe; do nơi Hê-léc sanh ra họ Hê-léc; 31 do nơi Ách-ri-ên sanh ra họ Ách-ri-ên; do nơi Si-chem sanh ra họ Si-chem; 32 do nơi Sê-mi-đa sanh ra họ Sê-mi-đa; do nơi Hê-phe sanh ra họ Hê-phe. 33 Vả, Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, không có con trai, nhưng có con gái. Tên các con gái Xê-lô-phát là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa. 34 Đó là các họ của Ma-na-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi hai ngàn bảy trăm người.
35 Nầy là các con trai Ép-ra-im: tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-thê-lách sanh ra họ Su-thê-lách; do nơi Bê-ke sanh ra họ Bê-ke; do nơi Tha-chan sanh ra họ Tha-chan. 36 Nầy là con trai của Su-thê-lách: do nơi Ê-ran sanh ra họ Ê-ran. 37 Đó là họ của các con trai Ép-ra-im, tùy theo tu bộ: số là ba mươi hai ngàn năm trăm người. Ấy là các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình vậy.
38 Các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng mình: do nơi Bê-la sanh ra họ Bê-la; do nơi Ách-bên sanh ra họ Ách-bên; do nơi A-chi-ram sanh ra họ A-chi-ram; 39 do nơi Sê-phu-pham sanh ra họ Sê-phu-pham; do nơi Hu-pham sanh ra họ Hu-pham. 40 Các con trai Bê-la là A-rết và Na-a-man; do nơi A-rết sanh ra họ A-rết; do nơi Na-a-man sanh ra họ Na-a-man. 41 Đó là các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng và tùy theo tu bộ: số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm người.
42 Nầy là các con trai của Đan, tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-cham sanh ra họ Su-cham. Đó là họ của Đan; 43 họ Su-cham, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn bốn trăm người.
44 Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a. 45 Các con trai Bê-ri-a: do nơi Hê-be sanh ra họ Hê-be; do nơi Manh-ki-ên sanh ra họ Manh-ki-ên. 46 Tên của con gái A-se là Sê-rách. 47 Đó là những họ của các con trai A-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.
48 Các con trai Nép-ta-li, tùy theo họ hàng mình: do nơi Giát-sê-ên sanh ra họ Giát-sê-ên; do nơi Gu-ni sanh ra họ Gu-ni; 49 do nơi Dít-se sanh ra họ Dít-se; do nơi Si-lem sanh ra họ Si-lem. 50 Đó là các họ của Nép-ta-li, tùy theo họ hàng và tu bộ mình: số là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người.
51 Đó là những người trong dân Y-sơ-ra-ên mà người ta tu bộ lại: số là sáu trăm một ngàn bảy trăm ba mươi người.
52 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: 53 Phải tùy theo số các danh mà chia xứ ra cho những người nầy làm sản nghiệp; 54 chi phái nào số dân đông thì ngươi phải cho một sản nghiệp lớn hơn, chi phái nào số dân ít, thì phải cho một sản nghiệp nhỏ hơn, tức là phải cho mỗi chi phái sản nghiệp mình cân phân cùng số tu bộ. 55 Nhưng phải bắt thăm mà chia xứ ra; dân Y-sơ-ra-ên sẽ lãnh phần sản nghiệp mình theo tên của các chi phái tổ tông. 56 Phải tùy sự bắt thăm mà chia sản nghiệp ra cho mỗi chi phái, hoặc số dân đông hay ít.
57 Nầy là người Lê-vi mà người ta tu bộ lại, tùy theo họ hàng mình: do nơi Ghẹt-sôn sanh ra họ Ghẹt-sôn; do nơi Kê-hát sanh ra họ Kê-hát; do nơi Mê-ra-ri sanh ra họ Mê-ra-ri. 58 Nầy là các họ Lê-vi: họ Líp-ni, họ Hếp-rôn, họ Mách-li, họ Mu-si, họ Cô-rê. Vả, Kê-hát sanh Am-ram. 59 Tên vợ Am-ram là Giô-kê-bết, con gái của Lê-vi sanh trong xứ Ê-díp-tô; nàng sanh cho Am-ram, A-rôn, Môi-se, và chị của hai người là Mi-ri-am. 60 Còn A-rôn sanh Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. 61 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu chết trong khi dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va. 62 Những nam đinh mà người ta tu bộ từ một tháng sắp lên, cọng được hai mươi ba ngàn; vì người Lê-vi không được kể vào số tu bộ của dân Y-sơ-ra-ên, bởi người Lê-vi không được phần sản nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên.
63 Đó là sự tu bộ mà Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, làm về dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng Mô-áp gần Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô. 64 Trong các người nầy không có một ai thuộc về bọn mà Môi-se và A-rôn, thầy tế lễ, đã kiểm soát khi hai người tu bộ dân Y-sơ-ra-ên tại đồng vắng Si-na-i. 65 Vì Đức Giê-hô-va có phán về bọn đó rằng: Chúng nó hẳn sẽ chết trong đồng vắng! Vậy, chẳng còn lại một tên, trừ ra Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai Nun.

26

Mrô Yap Tal Dua

1Tơdơi kơ tơlơi kli̱n anŭn, Yahweh pơhiăp hăng Môseh laih anŭn Eleazar ană đah rơkơi A̱rôn jing khua ngă yang prŏng hloh tui anai, 2“Yap bĕ mrô abih bang ƀing Israel tui hăng khul sang anŏ, abih bang ƀing hlơi čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ, jing ƀing dưi jing tơhan.” 3Tui anŭn, ƀơi tơdron dap čar Môab anŭn jĕ krong Yurdan laih anŭn klă̱ anăp hăng plei pơnăng Yerêhô, Môseh hăng Eleazar jing khua ngă yang prŏng hloh pơhiăp hăng ƀing gơñu, 4“Yap bĕ mrô ƀing đah rơkơi čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ, kar hăng Yahweh pơđar laih kơ Môseh.”
 Laih anŭn kơ ƀing Israel jing ƀing tơbiă laih mơ̆ng čar Êjip:
5Ƀing kơnung djuai Reuben, jing ană kơčoa Israel, jing:
  mơ̆ng Hanôk jing hĭ kơnung djuai Hanôk;
  mơ̆ng Phallu jing hĭ kơnung djuai Phallu;
  6mơ̆ng Hezrôn jing hĭ kơnung djuai Hezrôn;
  mơ̆ng Karmi jing hĭ kơnung djuai Karmi.
7Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Reuben; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo pă̱pluh-klâo-rơbâo tơjuh-rơtuh klâopluh čô.
8Ană đah rơkơi Phallu jing Eliab, 9laih anŭn ƀing ană đah rơkơi Eliab jing Nemuêl, Dathan laih anŭn Abiram. Dathan hăng Abiram anai yơh jing ƀing khua moa tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Môseh, A̱rôn, laih anŭn ăt jing ƀing đuaĭ tui Kôrah tơdang ƀing gơñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh. 10Lŏn tơnah čơđa̱ng pŏk amăng bah hăng lun ƀơ̆ng hĭ ƀing gơñu wơ̆t hăng Kôrah mơ̆n, laih anŭn ƀing đuaĭ tui ñu apui ƀơ̆ng hĭ dua-rơtuh rơmapluh čô. Tui anŭn yơh, ƀing gơñu ngă sa tơlơi pơhơmu kơ gru kơnăl khă pơtă. 11Samơ̆ kơnung djuai Kôrah ƀu luč hĭ ôh.
12Ƀing kơnung djuai Simeôn tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Nemuêl jing hĭ kơnung djuai Nemuêl;
  mơ̆ng Yamin jing hĭ kơnung djuai Yamin;
  mơ̆ng Yakhin jing hĭ kơnung djuai Yakhin;
  13mơ̆ng Zerah jing hĭ kơnung djuai Zerah;
  mơ̆ng Saul jing hĭ kơnung djuai Saul.
14Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Simeôn; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo duapluh-dua-rơbâo dua-rơtuh čô.
15Ƀing kơnung djuai Gad tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Zephôn jing hĭ kơnung djuai Zephôn;
  mơ̆ng Haggi jing hĭ kơnung djuai Haggi;
  mơ̆ng Suni jing hĭ kơnung djuai Suni;
  16mơ̆ng Ozni jing hĭ kơnung djuai Ozni;
  mơ̆ng Êri jing hĭ kơnung djuai Êri;
  17mơ̆ng Arôdi jing hĭ kơnung djuai Arôdi;
  mơ̆ng Areli jing hĭ kơnung djuai Areli.
18Anŭn yơh jing ƀing djuai Gad; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo pă̱pluh-rơbâo rơma-rơtuh čô.
19Êr laih anŭn Ônan jing ƀing ană đah rơkơi Yudah, samơ̆ ƀing gơñu djai hĭ amăng anih lŏn Kanaan.
20Ƀing kơnung djuai Yudah tui hăng djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Sêlah jing hĭ kơnung djuai Sêlah;
  mơ̆ng Perez jing hĭ kơnung djuai Perez;
  mơ̆ng Zerah jing hĭ kơnung djuai Zerah.
  21Ƀing kơnung djuai Perez jing:
  mơ̆ng Hezrôn jing hĭ kơnung djuai Hezrôn;
  mơ̆ng Hamul jing hĭ kơnung djuai Hamul.
22Anŭn yơh jing ƀing djuai Yudah; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo tơjuhpluh-năm-rơbâo rơma-rơtuh čô.
23Ƀing kơnung djuai Issakhar tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Tôla jing hĭ kơnung djuai Tôla;
  mơ̆ng Phuwah jing hĭ kơnung djuai Phuwah;
  24mơ̆ng Yasub jing hĭ kơnung djuai Yasub;
  mơ̆ng Simrôn jing hĭ kơnung djuai Simrôn.
25Anŭn yơh jing ƀing djuai Issakhar; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo nămpluh-pă̱-rơbâo klâo-rơtuh čô.
26Ƀing kơnung djuai Zebulun tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Sered jing hĭ kơnung djuai Sered;
  mơ̆ng Êlôn jing hĭ kơnung djuai Êlôn;
  mơ̆ng Yahleel jing hĭ kơnung djuai Yahleel.
27Anŭn yơh jing ƀing djuai Zebulun; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo nămpluh-rơbâo rơma-rơtuh čô.
28Ƀing kơnung djuai Yôsêp tui hăng ƀing djuai gơñu mơ̆ng Manasseh hăng Ephraim jing:
29Ƀing kơnung djuai Manasseh:
  mơ̆ng Makhir jing hĭ kơnung djuai Makhir;
  mơ̆ng Gilead ană Makhir jing hĭ kơnung djuai Gilead.
  30Anai yơh jing ƀing kơnung djuai Gilead:
    mơ̆ng Iezer jing hĭ kơnung djuai Iezer;
    mơ̆ng Helek jing hĭ kơnung djuai Helek;
    31mơ̆ng Asriêl jing hĭ kơnung djuai Asriêl;
    mơ̆ng Sekhem jing hĭ kơnung djuai Sekhem;
    32mơ̆ng Semida jing hĭ kơnung djuai Semida;
    mơ̆ng Hêpher jing hĭ kơnung djuai Hêpher.
    33Zelophad ană đah rơkơi Hêpher ƀu hơmâo ană đah rơkơi ôh; ñu kơnơ̆ng hơmâo ƀing ană đah kơmơi đôč, anăn gơñu jing HʼMahlah, HʼNoah, HʼHoglah, HʼMilkah laih anŭn HʼTirzah.
34Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Manasseh; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo rơmapluh-dua-rơbâo tơjuh-rơtuh čô.
35Anai yơh jing ƀing kơnung djuai Ephraim tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Suthelah jing hĭ kơnung djuai Suthelah;
  mơ̆ng Bekher jing hĭ kơnung djuai Bekher;
  mơ̆ng Thahan jing hĭ kơnung djuai Thahan.
  36Anai yơh jing ƀing kơnung djuai Suthelah:
    mơ̆ng Êran jing hĭ kơnung djuai Êran.
37Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Ephraim; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo klâopluh-dua-rơbâo rơma-rơtuh čô.
Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Yôsêp tui hăng ƀing djuai gơñu.
38Ƀing kơnung djuai Benyamin tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Bela jing hĭ kơnung djuai Bela;
  mơ̆ng Asbel jing hĭ kơnung djuai Asbel;
  mơ̆ng Ahiram jing hĭ kơnung djuai Ahiram;
  39mơ̆ng Supham jing hĭ kơnung djuai Supham;
  mơ̆ng Hupham jing hĭ kơnung djuai Hupham.
  40Ƀing kơnung djuai Bela mơ̆ng ană ñu Ardơ laih anŭn Naaman jing:
    mơ̆ng Ardơ jing hĭ kơnung djuai Ardơ;
    mơ̆ng Naaman jing hĭ kơnung djuai Naaman.
41Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Benyamin; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo pă̱pluh-rơma-rơbâo năm-rơtuh čô.
42Anai yơh jing ƀing kơnung djuai Dan tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Suham jing hĭ kơnung djuai Suham.
Anai yơh jing ƀing kơnung djuai Dan:
43Abih bang ƀing gơñu jing djuai Suham; laih anŭn mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo nămpluh-pă̱-rơbâo pă̱-rơtuh čô.
44Ƀing kơnung djuai Aser tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Imnah jing hĭ kơnung djuai Imnah;
  mơ̆ng Iswi jing hĭ kơnung djuai Iswi;
  mơ̆ng Beriah jing hĭ kơnung djuai Beriah;
  45laih anŭn mơ̆ng ƀing kơnung djuai Beriah:
    mơ̆ng Heber jing hĭ kơnung djuai Heber;
    mơ̆ng Malkhiel jing hĭ kơnung djuai Malkhiel.
  46Aser ăt hơmâo sa čô ană đah kơmơi anăn ñu HʼSerah.
47Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Aser; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo rơmapluh-klâo-rơbâo pă̱-rơtuh čô.
48Ƀing kơnung djuai Naptali tui hăng ƀing djuai gơñu jing:
  mơ̆ng Yahzeel jing hĭ kơnung djuai Yahzeel;
  mơ̆ng Guni jing hĭ kơnung djuai Guni;
  49mơ̆ng Yêzer jing hĭ kơnung djuai Yêzer;
  mơ̆ng Sillêm jing hĭ kơnung djuai Sillêm.
50Anŭn yơh jing ƀing kơnung djuai Naptali; mrô gơñu dưi jing tơhan hơmâo pă̱pluh-rơma-rơbâo pă̱-rơtuh čô.
51Mrô pơtŭm glaĭ abih bang ƀing đah rơkơi Israel dưi jing tơhan hơmâo năm-rơtuh sa-rơbâo tơjuh-rơtuh klâopluh čô.
52Yahweh pơhiăp hăng Môseh, 53“Anih lŏn anai ƀing gih či pơpha kơ ƀing gơñu jing sa kŏng ngăn tui hăng mrô khul anăn. 54Kơ sa tơpul lu ƀing gih či brơi kŏng ngăn prŏng mơ̆n, laih anŭn kơ tơpul anet ƀiă, ƀing gih či brơi kŏng ngăn anet mơ̆n; rĭm grup či tŭ mă kŏng ngăn ñu pô tui hăng mrô mơnuih hơmâo yap laih yơh. 55Pơklă hĭ bĕ anih lŏn anai khŏm pơpha hăng tơlơi ngă čram. Anih lŏn pă rĭm grup mă tŭ, arăng či yap tui hăng khul anăn brơi kơ kơnung djuai ơi adon ñu yơh. 56Rĭm kŏng ngăn či khŏm pơpha hăng tơlơi ngă čram tŏng krah tơpul lu hăng tơpul ƀiă.”
57Anai yơh jing ƀing Lêwi jing ƀing arăng yap tui hăng ƀing kơnung djuai gơñu:
  mơ̆ng Gersôn jing hĭ kơnung djuai Gersôn;
  mơ̆ng Kehat jing hĭ kơnung djuai Kehat;
  mơ̆ng Merari jing hĭ kơnung djuai Merari.
  58Ƀing anai ăt jing ƀing kơnung djuai Lêwi mơ̆n:
  kơnung djuai Libni,
  kơnung djuai Hebrôn,
  kơnung djuai Mahli,
  kơnung djuai Musi,
  kơnung djuai Kôrah.
 Kehat jing ơi adon kơ Amram;
59anăn bơnai Amram jing HʼYôkebed, jing kơnung djuai Lêwi, jing pô tơkeng rai kơ ƀing Lêwi amăng čar Êjip. Ñu ăt tơkeng rai ană bă kơ Amram mơ̆n: anŭn jing A̱rôn, Môseh laih anŭn amai gơñu jing HʼMiriam. 60A̱rôn jing ama Nadab hăng Abihu, Eleazar laih anŭn Ithamar. 61Samơ̆ Nadab hăng Abihu djai hĭ tơdang ƀing gơñu pơkra sa gơnam pơyơr ƀơi anăp Yahweh hăng apui ƀu djơ̆ hơnơ̆ng.
62Abih bang ƀing đah rơkơi Lêwi čơdơ̆ng mơ̆ng sa blan pơ ngŏ hơmâo duapluh-klâo-rơbâo čô. Arăng ƀu yap ƀing gơñu hrŏm hăng ƀing Israel pơkŏn ôh yuakơ ƀing gơñu ƀu či mă tŭ anih lŏn jing kŏng ngăn amăng ƀing Israel ôh.
63Anai yơh jing ƀing Môseh hăng Eleazar khua ngă yang prŏng hloh yap tơdang ƀing gơñu yap ƀing Israel amăng anih tơdron dap lŏn čar Môab jĕ ƀơi krong Yurdan klă̱ anăp hăng plei pơnăng Yerêhô. 64Ƀu hơmâo ôh sa čô amăng ƀing gơñu jing pô Môseh hăng A̱rôn khua ngă yang prŏng hloh yap laih tơdang ƀing gơñu yap ƀing Israel amăng Tơdron Ha̱r Sinai. 65Anai jing yuakơ Yahweh hơmâo laĭ laih hăng ƀing Israel kơ ƀing či djai hĭ amăng tơdron ha̱r anŭn; ƀu hơmâo ôh sa čô amăng ƀing gơñu dŏ glaĭ rơngiao kơ Kaleb ană đah rơkơi Yephunneh hăng Yôsua ană đah rơkơi Nun.