Sự cứu rỗi được hoàn thành và được rao truyền bởi Đấng Mê-si, tôi tớ Đức Giê-hô-va
1 Thần của Chúa Giê-hô-va ngự trên ta; vì Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho ta, đặng giảng tin lành cho kẻ khiêm nhường. Ngài đã sai ta đến đặng rịt những kẻ vỡ lòng, đặng rao cho kẻ phu tù được tự do, kẻ bị cầm tù được ra khỏi ngục;⚓2 đặng rao năm ban ơn của Đức Giê-hô-va, và ngày báo thù của Đức Chúa Trời chúng ta; đặng yên ủi mọi kẻ buồn rầu;⚓3 đặng ban mão hoa cho kẻ buồn rầu ở Si-ôn thay vì tro bụi, ban dầu vui mừng thay vì tang chế, ban áo ngợi khen thay vì lòng nặng nề; hầu cho những kẻ ấy được xưng là cây của sự công bình, là cây Đức Giê-hô-va đã trồng để được vinh hiển. 4 Họ sẽ xây lại các nơi hoang vu ngày xưa, dựng lại các nơi hủy hoại lúc trước, lập lại thành bị hủy phá, là những nơi đổ nát lâu đời. 5 Những người khách lạ sẽ đứng đặng chăn bầy chiên các ngươi, những người ngoại quốc sẽ làm kẻ cày ruộng và trồng nho của các ngươi; 6 nhưng các ngươi thì sẽ được gọi là thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va; sẽ được xưng là chức dịch của Đức Chúa Trời chúng ta; sẽ ăn của báu các nước, và lấy sự vinh hoa của họ mà khoe mình. 7 Các ngươi sẽ được gấp hai để thay vì sự xấu hổ; chúng nó sẽ vui vẻ về phận mình để thay sự nhuốc nhơ. Vậy nên chúng nó sẽ có sản nghiệp bội phần trong xứ mình, và được sự vui mừng đời đời. 8 Vì ta, Đức Giê-hô-va, ưa sự chánh trực, ghét sự trộm cướp và sự bất nghĩa. Ta sẽ lấy điều thành tín báo trả lại, và lập giao ước với chúng nó đời đời. 9 Dòng dõi chúng nó sẽ nổi tiếng trong các nước, con cháu sẽ nổi tiếng trong các dân; phàm ai thấy sẽ nhận là một dòng dõi mà Đức Giê-hô-va đã ban phước. 10 Ta sẽ rất vui vẻ trong Đức Giê-hô-va, linh hồn ta mừng rỡ trong Đức Chúa Trời ta; vì Ngài đã mặc áo cứu rỗi cho ta; khoác áo choàng công bình cho ta, như chàng rể mới diện mão hoa trên đầu mình, như cô dâu mới giồi mình bằng châu báu.⚓11 Vả, như đất làm cho cây mọc lên, vườn làm cho hột giống nứt lên thể nào, thì Chúa Giê-hô-va cũng sẽ làm cho sự công bình và sự khen ngợi nứt ra trước mặt mọi dân tộc thể ấy.
61
Txojmoo Zoo uas Hais Txog Kev Dim Txim
1Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam tus ntsujplig los kav kuv lub siab, rau qhov tus TSWV tau xaiv kuv coj txojmoo zoo mus qhia rau cov neeg pluag, thiab mus nplig cov neeg uas muaj kev lwj siab, qhia txojkev dim rau cov neeg uas raug luag ntes, thiab qhia kev thajyeeb rau cov neeg raug txim. 2Nws txib kuv mus qhia kom sawvdaws paub hais tias, twb txog lub sijhawm uas tus TSWV yuav cawm nws haivneeg, thiab nws ntaus yeej lawv cov yeebncuab lawm. Nws txib kuv mus nplig txhua tus uas muaj kev quaj ntsuag, 3thiab muab kev zoo siab pauj kev quaj ntsuag rau cov neeg uas nyob hauv lub nroog Xi-oos, muab kev zoo siab thiab kev kaj siab pauj kev lwj siab, muab zaj nkauj uas hu qhuas tus TSWV pauj kev txomnyem nyuaj siab. Lawv yuav zoo ib yam li tsob ntoo uas tus TSWV cog tseg. Lawv yuav ua ncaj ua ncees mas sawvdaws yuav qhuas Vajtswv vim tej haujlwm zoo uas nws tau ua lawm. 4Lawv yuav rov txhim kho tej qub nroog uas puastsuaj tas lawm, thiab rov kho tej chaw uas muab tso tseg tau ntau tiam dhau los lawm dua tshiab.
5Cov neeg txawv tebchaws yuav yug nej tej tsiaj, laij nej tej teb thiab tu nej tej vaj txiv hmab; 6luag yuav hu nej hais tias yog tus TSWV cov povthawj, thiab hu nej hais tias yog cov uas tuav Vajtswv tes haujlwm. Nej yuav tau txhua haivneeg tej nyiaj, thiab nej yuav khav ntxhias rau luag tej nyiaj uas nej tau los ntawd. 7Nej txojkev txajmuag thiab kev poob ntsejmuag twb dhau lawm, nej yuav tau nyob hauv nej lub tebchaws. Nej yuav tau nyiaj thiab txhua tsav yam ib npaug ntxiv; thiab nej yuav zoo siab mus ibtxhis li.